Sẽ không đói bụng. Hầu hạ Thạch Lý thị ăn điểm tâm xong, thu thập xong liền ngồi ở trên ghế tiếp tục thêu quần áo cho Thạch Lý thị, tuy bản vẽ có chút phức tạp, nhưng phương pháp thêu chữ thập rất bớt việc, đường may cũng có ấn tượng.
Bụng của Chân Ý Ý to hơn những phụ nữ mang thai bình thường, xác thật nhìn có chút kinh hồn bạt vía. Lục Mộ Trầm nhìn bụng Chân Ý Ý, nghĩ đến Nhiễm Nhiễm, trong lòng đột nhiên có chút sợ hãi.
Các bước chuẩn bị chọc dò dịch ổ bụng: – Người thực hiện. 01 bác sĩ, 01 điều đưỡng phụ. Bác sĩ rửa tay, đi găng vô khuẩn. – Phương tiện. + Dụng cụ chọc dò: + Kim chọc dài 5 – 6 cm, đường kính 10/10 cm. + Bơm tiêm 10 hoặc 20ml, vô khuẩn. + Thuốc sát khuẩn, cồn 70o
Dòch báng màu đen:VT hoại tử ,họai tử ruột XÉT NGHIỆM DỊCH BÁNG 1. XN Thường quy: Đếm tế bào, Albumin protid tòan phần 2.XN tùy chọn : a.LDH : Tăng cao K màng bụng ,VPM thứ phát. b. Amylase : Khi nghi ngờ báng t c. Glucose :< ½ glucose /máu => Nhiễm trùng d.
Trong quá trình thực hiện chọc tháo dịch ổ bụng, cần quan sát, theo dõi sắc mặt, mạch, huyết áp, số lượng và tính chất dịch của người bệnh. 3.3. Sau khi chọc tháo dịch ổ bụng. Sau khi chọc tháo dịch ổ bụng hoàn tất, bác sĩ sẽ rút kim, sát khuẩn da bụng, dùng gạc
Siêu âm đánh giá lượng dịch ổ bụng cho bệnh nhân viêm tụy cấp và sau mổ. Hướng dẫn làm các thủ thuật: đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, chọc hút – chọc dẫn lưu dịch màng phổi, đặt dẫn lưu ổ dịch trong ổ bụng … Chống chỉ định : Không có chống chỉ định siêu
MIeI. Nguồn chủ đề Chọc hút ổ bụng được dùng để lấy dịch cổ trướng làm xét nghiệm. Nó cũng được dùng để rút bớt dịch cổ trướng khi nhiều dịch gây khó thở, đau, hoặc để điều trị cổ trướng mạn tính. Chống chỉ định tuyệt đối của chọc hút bao gồm Những rối loạn đông máu nặng, chưa được điều trùng thành bụngBệnh nhân hợp tác kém, sẹo mổ trên vùng chọc dò, khối lớn trong ổ bụng, và tăng áp lực tĩnh mạch cửa nặng kèm theo tuần hoàn bàng hệ bụng là những chống chỉ định tương thức máu, số lượng tiểu cầu, đông máu được tiến hành trước khi tiến hành thủ thuật. Sau khi làm rỗng bàng quang, bệnh nhân ngồi trên giường ở tư thế đầu cao 45 đến 90°. Ở những bệnh nhân có cổ trướng rõ và đã đánh dấu tại một điểm giao giữa đường trắng giữa và đường qua xương mu, vệ sinh bằng dung dịch sát khuẩn và cồn. Hai vị trí khác có thể chọc hút là 3 đến 5cm trên trung điểm đường nối gai chậu trước trên mỗi bên. Những bệnh nhân cổ trướng mức độ vừa có chỉ định xác định dịch cổ trướng dưới hướng dẫn siêu âm. Đặt bệnh nhân ở tư thế nghiêng bên với vị trí chọc theo kế hoạch xuống dưới cũng thúc đẩy sự trôi nổi và di chuyển của các quai ruột chứa đầy không khí lên và ra khỏi điểm chọc. Thực hiện kỹ thuật vô khuẩn, khu vực chọc được gây tê phúc mạc bằng lidocaine 1%. Để chọc hút chản đoán, một kim cỡ 18 - 22G 1,5 inch hoặc 3,5 inch gắn vào xi lanh 30-50ml được đưa vào trong phúc mạc thường sẽ thấy cảm giác có tiếng bốp. Dịch được hút nhẹ nhàng và sau đó làm xét nghiệm đếm tế bào, định lượng protein, amylase, tế bào học và nuôi cấy nếu cần thiết. Để chọc hút điều trị lượng lớn, canun cỡ 18 đến 14 gauge 1,5 inch hoặc 3,5 inch được gắn với hệ thống hút chân không được dùng để lấy tối đa 8 lít dịch cổ trướng. Truyền đồng thời albumin đường tĩnh mạch được khuyến cáo khi chọc hút lượng dịch lớn để tránh thay đổi lớn khối lượng trong mạch máu gây hạ áp sau thủ huyết là biến chứng thường gặp nhất của chọc hút. Đôi khi, cổ trướng mức độ nhiều gây tình trạng rỉ rịch cổ chướng qua lỗ chọc kim. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Đại cương Chọc dịch màng bụng là một kĩ thuật thường xuyên được thực hiện trong các đơn vị hồi sức tích cực với mục đích chẩn đoán và điều trị. Các bệnh nhân trong khoa Hồi sức thường rất nặng, có nhiều bệnh lí kèm theo đặc biệt là rối loạn đông máu, liệt ruột cơ năng do nằm bất động hay do sử dụng thuốc an thần, giảm đau để thở máy. Vì vậy, khi chọc dịch màng bụng có thể gặp các biến chứng chảy máu từ vị trí chọc, rò dịch, chọc vào ruột và nhiễm khuẩn. Chọc – dẫn lưu dịch màng bụng dưới hướng dẫn siêu âm có nhiều thuận tiện, hạn chế các biến chứng chọc vào ruột. Chỉ định Chọc hút dịch để chẩn đoán viêm phúc mạc tiên phát và thứ phát nhiễm trùng báng, thủng tạng rỗng … Chọc rửa ổ bụng chỉ định cho các trường hợp nghi ngờ chảy máu trong ổ bụng sau chấn thương, sốc mất máu có dịch cổ trướng Chọc tháo dịch để điều trị các trường hợp dịch cổ trướng nhiều gây khó chịu, khó thở Chống chỉ định tương đối Rối loạn đông máu hoặc giảm tiểu cầu nặng. Tắc ruột non. Khi bệnh nhân bị tắc ruột non thì nên đặt sonde dạ dày trước khi tiến hành thủ thuật. Nhiễm trùng hoặc máu tụ vị trí chọc Lưu ý khi bệnh nhân bí dái thì nên đặt sonde bang quang trước khi làm thủ thuật. Những bệnh nhân mà đã phẫu thuật ổ bụng nhiều lần mà không có nhiều dịch ổ bụng, các tạng phì đại hoặc chọc màng bụng thất bại nhiều lần thì nên chọc màng bụng dưới siêu âm. Chuẩn bị Thầy thuốc. Thầy thuốc thực hiện thủ thuật là bác sĩ chuyên khoa đã được đào tạo Người phụ là bác sĩ học chuyên khoa I, cao học, nội trú hay sinh viên Y Người phụ dụng cụ y tá chuyên khoa đã được đào tạo Bệnh nhân Giải thích cho bệnh nhân nếu tỉnh hoặc người nhà bệnh nhân lợi ích và nguy cơ của thủ thuật, cho bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân kí cam kết thủ thuật Kiểm tra lại các chống chỉ định Bệnh nhân nên được nằm ngửa, đầu cao hơn chân. Chuẩn bị dụng cụ Dụng cụ 01 Hộp đựng dụng cụ đặt catheter vô khuẩn như đặt catheter tĩnh mạch trung tâm Bộ dây dẫn lưu dây truyền vô khuẩn Máy theo dõi nhịp tim, huyết áp, nhịp thở, SpO2. Máy siêu âm để thực hiện tại giường Găng tay phẫu thuật 04 đôi Mũ + khẩu trang y tế 03 cái Gạc vô khuẩn 02 gói Bơm tiêm vô khuẩn 04 cái Kim lấy thuốc 18G 02 cái Kim luồn mềm 16 hoặc 18G 02 cái Lưỡi dao mổ đầu nhọn 01 cái Săng vô khuẩn 02 cái Thuốc Thuốc gây tê Lidocain 2% x 03 ống Betadin 10% x 1 lọ 20 ml Thuốc giảm đâu fentanyl 0,1 mg x 01 ống Tiến hành thủ thuật Máy siêu âm để bên đối diên với vị trí chọc và thầy thuốc, được bật sẵn . Siêu âm xác định lại vị trí dịch ổ bụng cần dẫn lưu Sát khuẩn vị trí chọc với dung dịch sát khuẩn chlorhexidine, Betadine…, trải ga vô khuẩn. Dùng găng tay vô khuẩn, săng để bọc đầu dò máy siêu âm Bước 1 Sử dụng kim 22 hoặc 25 guage, gây tê tại chỗ với lidocain 1%. Gây tê từ nông đến sâu. Vừa gây tê vừa hút trong suốt quá trình gây tê, gây tê từ từ từng lợp một. Bước 2 Tay trái thầy thuốc làm thủ thuật hoặc người phụ cầm đầu dò máy siêu âm . Tay phải cầm kim dẫn lưu chọc dưới hướng dẫn đầu dò siêu âm, đưa kim vuông góc với thành bụng. Quan sát vị trí đầu kim trên màn hình máy siêu âm. Vừa đưa kim vào vừa hút chân không trong tay cho đến khi thấy đầu kim qua thành bụng, lớp phúc mạc và hút ra dịch. Bước 3 rút nòng sắt của kim luồn, có dịch chảy ra. Dùng bơm tiêm hút lấy dịch làm xét nghiệm. Bước 4 nối đốc kim với dây dẫn lưu vô khuẩn, cố định lại trong trường hợp cần dẫn lưu Tai biến, biến chứng và theo dõi Tai biến và biến chứng Chảy máu do chọc vào động mạch từ thành bụng, rối loạn đông máu Chọc vào ruột Tắc dẫn lưu Nhiễm trùng Rò dịch ổ bụng. Chăm sóc và theo dõi Thay băng, chăm sóc chân dẫn lưu hằng ngày Theo dõi màu sắc dịch máu, dịch đục … để phát hiện sớm các biến chứng như chảy máu, chọc vào ruột. Số lượng dịch tháo ra không nên quá 1500 ml / ngày
Chọc hút là loại bỏ dịch màng bụng cổ trướng hoặc dịch cổ trướng bằng chọc hút bằng kim qua hút có thể được thực hiện để chẩn đoán, để phân tích dịch cổ trướng trong đó loại bỏ một lượng nhỏ dịch, hoặc để điều trị, điển hình ở những bệnh nhân bị cổ trướng căng mạn tính trong đó loại bỏ số lượng lớn dịch. Chọc dò dịch cổ trướng chẩn đoánChọc hút điều trị Để giảm bớt các triệu chứng, thường là khó thở hoặc đau do cổ trướng khối lượng lớnNhiều nguyên nhân gây viêm phúc mạc là cấp cứu ngoại khoa và không cần chọc hút. Chống chỉ định tuyệt đối Những rối loạn đông máu nặng, chưa được điều ruột kèm theo chướng bụng trừ khi một vùng dịch màng bụng có thể đi vào an toàn đã được xác định bằng các nghiên cứu hình ảnhNhiễm trùng thành bụngChống chỉ định tương đối Bệnh nhân hợp tác kémPhẫu thuật tạo sẹo tại vị trí chọc Các vị trí chọc hút cần được di chuyển ra khỏi bất kỳ vùng nào có sẹo. Sẹo phẫu thuật có thể gây dính ruột vào thành bụng, làm tăng nguy cơ thủng ruột trong quá trình chọc trong ổ bụng lớn, hoặc ba tháng thứ 2 hoặc thứ 3 của thai kỳ Ở những bệnh nhân này, nên chọc hút có dẫn hướng bằng siêu áp lực tĩnh mạch cửa nặng kèm theo tuần hoàn bàng hệ bụng Rối loạn này làm tăng nguy cơ tổn thương do kim tiêm gây giãn tĩnh mạch thành bụng. Xuất huyết do tổn thương kim ở động mạch hoặc tĩnh mạch Chảy máu trong ổ bụng có thể khó kiểm soát và có thể gây tử rỉ dịch cổ trướng kéo dài qua chỗ chọc kimNhiễm trùng ví dụ, do kim hoặc vi sinh vật da nhiễm bẩnThủng ruột, dẫn đến rò rỉ chất trong ruột vào phúc mạc và nhiễm trùng dịch cổ trướngKhi chọc hút khối lượng dịch lớn, hạ huyết áp và có thể hạ natri máu thoáng qua và tăng creatinin Ký phiếu chấp thuậnThuốc gây tê tại chỗ ví dụ, 10 ml lidocaine 1%, kim 25 và 20 đến 22 gauge, và ống tiêm 10 mLDung dịch sát trùng với các dụng cụ, xăng trải và găng tayGạc bọt biển vô trùngKim chọc dò, chẳng hạn như kim 18 đến 22 gauge 1,5 inch hoặc 3,5 inch nếu cần để chọc hút chẩn đoán, kim 18 đến 14-gauge 1,5 inch hoặc 3,5 inch nếu cần hoặc kim Caldwell 15-gauge 3,25-inch có ống thông kim loại bên trên để chọc hút điều trịLưỡi dao mổ số 11 có thể cần thiết để mở rộng đường vào, đặc biệt là khi chọc hút dịch lớn và kim lớn hơnKhóa 3 chiềuBơm tiêm từ 30 đến 50 mlVật liệu băng vết thương ví dụ băng dínhBình chứa phù hợp ví dụ ống đầu đỏ và tím, bình nuôi cấy máu để lấy dịch làm xét nghiệmĐể loại bỏ khối lượng lớn, chai chân không hoặc túi đựng dịchNếu sử dụng dẫn hướng siêu âm, thì cần thiết bị siêu âm Thay thế bằng dịch keo, chẳng hạn như truyền đồng thời albumin đường tĩnh mạch 6 đến 8 g/L dịch cổ chướng đã loại bỏ hoặc 50 g hoặc dextran-70 không có nguy cơ nhiễm trùng, đôi khi được khuyến nghị trong quá trình chọc hút khối lượng lớn ví dụ, loại bỏ > 5 L để giúp tránh thay đổi thể tích nội mạch đáng kể và hạ huyết áp sau thủ tiến hành nội soi có dẫn hướng bằng siêu âm, khi đã đánh dấu vị trí, thủ thuật này phải được thực hiện với sự hướng dẫn theo thời gian thực hoặc bệnh nhân nên được giữ bất động và tiến hành chọc hút càng sớm càng tốt để tránh dịch chuyển dịch hoặc các cơ quan trong ổ dẫn siêu âm nên được sử dụng bất cứ khi nào được bác sĩ phẫu thuật ưu tiên, trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ, có một khối lớn trong ổ bụng, hoặc khi có sẹo. Nếu có một vết sẹo, chọc hút có thể được thực hiện mù tại một vị trí cách xa vết sẹo. Cho bệnh nhân ngồi trên giường khi đầu nâng cao từ 45 đến 90°. Nếu chọn vị trí cắm kim ở góc phần tư bên trái, hãy để bệnh nhân nằm lăn một phần nghiêng bên trái để dịch đọng lại trong khu vực khác là đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng về một bên. Ở tư thế này, các quai ruột đầy không khí nổi lên. Đường trắng giữa là dải xơ đường giữa chạy dọc theo đường thẳng từ mũi ức đến xương mu. Dải xơ này không chứa các dây thần kinh hoặc mạch máu quan trọng. Giải thích thủ thuật cho bệnh nhân và lấy chấp thuận bằng văn cầu bệnh nhân làm rỗng bàng quang bằng cách đi tiểu, hoặc đặt ống thông bệnh nhân trên giường khi đầu nâng cao từ 45 đến 90°. Ở những bệnh nhân có cổ trướng rõ ràng và nhiều, hãy xác định vị trí luồn ở đường giữa giữa rốn và xương mu, dưới rốn khoảng 2 cm. Xác định vị trí thay thế ở góc phần tư dưới bên trái, ví dụ, khoảng 3 đến 5 cm phía trên và giữa với gai chậu trước trên. Nếu chọn vị trí hạ sườn trái, hãy lăn bệnh nhân một phần sang bên trái để chất lỏng đọng lại ở khu vực đó. Vị trí luồn phải đủ ngang để tránh bao trực tràng, nơi chứa động mạch thượng vị khác, đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng về một bên. Ở tư thế này, các quai ruột chứa đầy khí sẽ nổi lên, di chuyển khỏi điểm vào của ống, điểm này sẽ đi xuống vào vùng chứa đầy dịch. Tư thế nằm nghiêng bên trái khi chọc kim ở góc phần tư dưới bên trái được một số bác sĩ ưu tiên bởi vì manh tràng có thể bị khí làm cho căng phồng ở góc phần tư dưới bên chọn một vị trí chọc kim, gõ cẩn thận, bởi vì mức độ đục của gõ xác nhận sự hiện diện của cần thiết, sử dụng siêu âm để xác định một vị trí, xác nhận sự hiện diện của dịch cổ trướng và không có ruột bên việc lựa chọn vị trí chọc, tránh sẹo phẫu thuật và các tĩnh mạch có, đánh dấu vị trí chọc bằng bút đánh dấu bị khu vực bằng chất làm sạch da, chẳng hạn như chlorhexidine hoặc povidone iodine, và đắp một tấm săng mổ vô trùng trong khi đeo găng tay vô dụng một cây kim 25 gauge, tiêm gây tê tại chỗ tạo thành hình nốt sẩn tại vị trí sinh thiết. Chuyển sang kim lớn hơn 20 hoặc 22-gauge và tiêm thuốc tê dần dần sâu hơn cho đến khi đến phúc mạc, nơi cũng cần phái có thuốc vì nó nhạy cảm. Khi kim đi vào, duy trì áp lực âm liên tục để đảm bảo không bị tiêm lidocaine vào mạch với chọc hút chẩn đoán, chọn kim từ 18 đến 22 inch 1,5 inch hoặc 3,5 inch nếu cần. Đối với chọc hút điều trị, chọn kim 18 đến 14 1,5 inch hoặc 3,5 inch nếu cần hoặc kim Caldwell 15 inch, 3,25 inch. Kim có gauge nhỏ hơn làm giảm nguy cơ bị các biến chứng, chẳng hạn như rò dịch cổ trướng, nhưng mất nhiều thời gian hơn để hoàn tất chọc hút điều kim vào vuông góc với da tại vị trí đã đánh dấu. Ngoài ra, chọc kim bằng phương pháp Z-track, có thể được thực hiện bằng một số cách. Một phương án Kéo da, đâm kim vuông góc, và duy trì lực kéo của da cho đến khi kim đâm vào khoang phúc mạc. Một phương án khác Chỉ chọc vào da, và kéo nó xuống, sau đó đẩy vào khoang phúc mạc. Phương án thứ ba Chọc kim vào da theo một góc thường là 45° và đẩy kim về phía trước. Phương pháp theo dõi Z được ưu tiên vì nó cho áp lực trong ổ bụng bít kín đường dẫn sau khi rút kim và giảm nguy cơ bị rò rỉ dịch màng kim vào từ từ để tránh đâm thủng ruột và sử dụng hút không liên tục để tránh đi vào mạch máu. Tránh hút liên tục bởi vì điều này có thể làm cho mô ví dụ như ruột, mạc nối bít tắc đầu kim qua phúc mạc thường kèm theo cảm giác nổ bốp và hút dịch nhẹ với chọc hút chẩn đoán, rút đủ dịch ví dụ 30 đến 50 mL vào ống tiêm và cho dịch đó vào các ống và lọ thích hợp để xét nghiệm, bao gồm cả lọ cấy với chọc hút điều trị, nếu sử dụng kim Caldwell, hãy tiến hành đặt ống thông kim loại bên ngoài qua kim, sau đó rút kim ra khỏi ống thông bên trong. Lắp ống thông vào túi thu gom dịch hoặc chai chân không bằng cách sử dụng đường với chọc hút điều trị, một lượng lớn dịch được lấy ra. Loại bỏ 5 đến 6 lít dịch thường được dung nạp tốt. Ở một số bệnh nhân, có thể lấy bỏ lên đến 8 L. Thay thế dịch keo, chẳng hạn như truyền đồng thời albumin đường tĩnh mạch, thường được khuyến nghị trong khi chọc hút thể tích lớn ví dụ, loại bỏ > 5 L để giúp tránh thay đổi thể tích nội mạch đáng kể và hạ huyết áp sau thủ 3 chiều có thể được sử dụng để kiểm soát dòng chảy của dịch khi thay chai thu gom dịch hoặc nếu cần một mẫu để chẩn kim ra và ấn vào chỗ băng dính vô trùng vào vị trí chọc kim. Nếu có rò rỉ đáng kể dịch cổ trướng, dùng băng khi chọc hút một lượng dịch lớn, theo dõi huyết áp trong 2 đến 4 giờ sau khi làm thủ thuật. Trước khi chọc kim, cần phải gõ đục để xác định sự hiện diện của dịch và không có ruột ở bên trong. Nếu không chắc chắn, hãy sử dụng siêu âm để xác định vị trí, xác nhận sự hiện diện của dịch cổ trướng và không có ruột bên trong. Nếu dòng dịch cổ trướng dừng lại trong quá trình chọc hút, nhẹ nhàng xoay kim hoặc ống thông và đẩy theo số gia từ 1 đến 2 mm. Nếu dòng chảy không tiếp tục, hãy nhanh chóng nhả hút chân không thường sử dụng khóa vòi 3 chiều và sau đó tiếp tục hút. Ngoài ra, quý vị có thể rút từ từ ống thông với theo số gia từ 1 đến 2 mm, nhưng khi đã ra khỏi phúc mạc, ống thông sẽ không thể được luồn trở lại, vì vậy việc này cần phải được thực hiện một cách thận số bệnh nhân cần phải có chọc dò nhiều lần. Sử dụng kinh nghiệm trước đây làm hướng dẫn để xác định vị trí chọc và ước tính lượng dịch có thể được loại bỏ một cách an toàn.
I. ĐẠI CƯƠNG Chọc tháo dịch ổ bụng điều trị là thủ thuật đưa kim qua thành bụng vào khoang ổ bụng để hút dịch ra ngoài. II. CHỈ ĐỊNH Dịch ổ bụng quá nhiều làm cho người bệnh khó thở. Dịch nhiều chèn ép lên các tạng làm người bệnh khó chịu. III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Tiền hôn mê gan chống chỉ định tương đối. Tình trạng tụt huyết áp. Có rối loạn đông máu và cầm máu. Bụng trướng nhiều hơi. IV. CHUẨN BỊ 1. Người thực hiện 01 bác sĩ, 01 điều đưỡng phụ. Bác sĩ rửa tay, đi găng vô khuẩn. 2. Phương tiện Dụng cụ chọc dò Kim chọc dài 5 – 6 cm, đường kính 10/10 cm. Bơm tiêm 10 hoặc 20ml vô khuẩn, ống dẫn dài 1m để nối vào kim. Thuốc sát khuẩn, cồn 70o, cồn Iốt hoặc Betadin, kẹp, bông, gạc, băng dính. Khăn mổ có lỗ đã tiệt khuẩn, găng, một tấm nilon. Xô chia vạch để đựng dịch. Thuốc gây tê xylocain. Thuốc cấp cứu. Khay men hình chữ nhật để đựng dụng cụ và một khay quả đậu. 3. Người bệnh Được giải thích trước về kỹ thuật. Bảo người bệnh đi vệ sinh trước khi tiến hành thủ thuật. Chuẩn bị chọc ở buồng riêng phòng tiểu phẫu thuật để đảm bảo vô khuẩn cho người bệnh. Nếu không có buồng riêng, có thể tiến hành ngay tại giường bệnh, nhưng phải có bình phong che bên ngoài. Chuẩn bị giường trải nilon lên giường, che bình phong. Để người bệnh nằm ngửa, đầu cao, bên chọc sát bờ giường. 4. Hồ sơ bệnh án Kiểm tra tên, tuổi người bệnh, các xét nghiệm đông máu, cầm máu. Sau khi chọc bác sĩ ghi vào bệnh án số lượng dịch lấy ra, tính chất dịch, tình trạng người bệnh, mạch, huyết áp. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Trước khi chọc Khám lại người bệnh để xác định mức độ cổ trướng, đo mạch và huyết áp. Vén áo và kéo cạp quần xuống để lộ bụng. Sát khuẩn vùng chọc vạch một đường nối rốn với gai chậu trước trên, chia đường này thành ba phần, sát khuẩn điểm nối 1/3 ngoài và giữa, thường chọc ở bên trái để tránh chọc vào góc hồi manh tràng. Đôi khi chọc ở vị trí khác theo vị trí và lượng dịch. Sát khuẩn tay bằng cồn và đi găng vô khuẩn. Gây tê vùng chọc. 2. Trong khi chọc Chọc kim vuông góc với thành bụng, đi từ nông đến sâu cho đến khi hút ra dịch. Nối ống dẫn vào đốc kim để dẫn dịch chảy vào xô. Băng phủ kín đầu kim và lấy băng dính cố định đầu kim. Theo dõi sắc mặt của người bệnh. 3. Sau khi chọc Thầy thuốc rút kim, cần đảm bảo vô khuẩn, sát khuẩn da bụng. Dùng gạc vô khuẩn băng lại. Đo lại mạch, huyết áp và ghi nhận xét về tình trạng người bệnh, tính chất dịch số lượng, màu sắc. VI. THEO DÕI Sắc mặt. Mạch, huyết áp. Số lượng và tính chất dịch. VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ Quai ruột bít vào đầu kim. Lúc đầu dịch chảy nhanh sau đó chảy yếu dần và ngừng chảy, thay đổi tư thế người bệnh, đổi hướng kim cho đến khi dịch chảy ra tiếp. Choáng do lấy dịch ra quá nhiều và nhanh gây giảm áp lực đột ngột biểu hiện mạch nhanh, huyết áp tụt, choáng váng. Phải ngừng chọc, truyền dịch, chống sốc. Tốc độ dịch chảy ra khoảng 2l trong 30-40 phút. Chọc vào ruột ít khi gặp. Nếu chọc vào ruột sẽ thấy hơi hoặc nước bẩn, bác sĩ phải rút kim ra ngay, băng kín. Theo dõi tình trạng đau, nhiệt độ và phản ứng thành bụng. Hội chẩn chuyên khoa ngoại. Chọc vào mạch máu ít gặp, nếu gặp phải rút kim ra ngay. Nhiễm khuẩn thứ phát chọc do công tác vô khuẩn không tốt. Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, mức độ đau, thành bụng, nếu cần thiết phải cho kháng sinh, hội chẩn khoa ngoại. Chọc nhầm vào tạng hoặc khối u trong bụng.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Dương Xuân Lộc - Bác sĩ Ngoại Tiêu hóa - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Chọc hút dịch màng bụng là thủ thuật nhằm lấy dịch màng bụng giúp bác sĩ chẩn đoán xác định xem có dịch ở màng bụng không, hoặc cần lấy dịch để làm xét nghiệm. Ngoài ra thủ thuật còn hỗ trợ chọc tháo bớt dịch khi có nhiều dịch để thai nhi dễ thở. Chọc hút dịch màng bụng là một thủ thuật để lấy chất dịch đã thu thập trong bụng dịch màng bụng. Sự tích tụ chất dịch này được gọi là cổ trướng. Cổ trướng có thể được xuất hiện bởi quá trình bệnh nhân bị nhiễm trùng, viêm, chấn thương hoặc các tình trạng khác, chẳng hạn như xơ gan hoặc ung dịch ổ bụng được lấy ra bằng cách sử dụng một cây kim dài và nhỏ xuyên qua thành bụng. Chất dịch này sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm và nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân của sự tích tụ chất dịch. Chọc hút dịch màng bụng để đem đi chẩn đoán tình trạng bệnh 2. Những trường hợp được chỉ định chọc hút dịch màng bụng Thủ thuật chọc hút dịch màng bụng được chỉ định khiNghi ngờ bệnh nhân bị viêm phúc mạc hoặc chảy máu ổ bụngCổ chướng to gây khó thở cho bệnh nhi, từ đó chọc để tháo bớt dịchTìm nguyên nhân gây tích tụ chất dịch ở trong bụngĐể bác sĩ chẩn đoán nhiễm trùng dịch màng bụngKiểm tra một số loại ung thư, chẳng hạn như ung thư ganNhằm loại bỏ một lượng lớn chất dịch gây đau hoặc khó thở cho bệnh nhân hoặc ảnh hưởng đến việc hoạt động của thận hoặc tra tổn thương sau khi bệnh nhân bị chấn thương có chống chỉ định tuyệt đối. Cân nhắc giữa lợi ích chọc dịch và các tai biến trong các trường hợp sauBệnh nhân bị rối loạn đông máu, chảy nhân có bệnh lý về tim mạch loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim... Bệnh nhân mắc các bệnh lý về tim mạch cần cân nhắc khi tiến hành chọc hút dịch màng bụng 3. Quy trình thực hiện thủ thuật chọc hút dịch màng bụng Thực hiện thủ thuật chọc hút dịch màng bụng bao gồm 1 bác sĩ và 1 điều dưỡng viên để hỗ hànhTư thế bệnh nhân Yêu cầu bệnh nhân nằm ngửa, 2 chân định vị trí chọc kim thường ở điểm nối 1/3 ngoài và 2/3 trong đường nối từ rốn tới gai chậu trước bên TSát trùng rộng vùng chọc kim bằng cồn Iod và cồn 70 khăn lỗ tại vùng tê bằng Lidocain từng lớp tại điểm chọc kim từ da, tổ chức dưới da, đến màng bụng kim tại điểm gây tê, vuông góc với thành bụng. Khi kim vào tới khoang màng bụng sẽ có cảm giác sựt và nhẹ tay, hút thử kiểm tra và giữ cố định kim sát thành bằng bơm tiêm 50ml, đảm bảo nguyên tắc hút kín, ở lần hút đầu tiên lấy 30ml cho vào 3 ống nghiệm gửi ngay đến labo để xét nghiệm sinh hoá, tế bào, vi sinh vật. Mỗi lần hút không quá 2000ml. Nếu cần có thể hút lại lần hai sau 24-48 thúc thủ thuật Rút kim ra, sát khuẩn vùng chọc kim, phủ chỗ chọc bằng gạc vô khuẩn và dùng băng dính ép lại, cho bệnh nhân nằm nghỉ, lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp. Thực hiện thủ thuật chọc hút dịch màng bụng theo đúng quy trình 4. Một số trường hợp có thể xảy ra trong quá trình thực hiện chọc hút dịch màng bụng Dị ứng thuốc. Cần phải thử phản ứng thuốc tê trước khi làm thủ nhân bị choáng do lo sợ, cơ thể yếu, hoặc do phản xạ phó giao cảm. Tuỳ theo mức độ có thể xử lý bằng cách để bệnh nhân nằm đầu thấp, uống nước chè đường, thở Oxy, Depersolon 30mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch, nâng huyết áp bằng tráng Adrenalin tĩnh mạch hoặc Dopamin và các can thiệp hồi sức tích cực nhiễm gây mủ màng bụng. Cần thực hiện các bước hết sức vô số tai biến khác như chọc nhầm vào các phủ tạng cũng có thể xảy bệnh nhân sẽ cần được theo dõi cẩn thận sau khi chọc hút dịch màng bụng và cần được hướng dẫn để nằm ngửa trên giường trong vài giờ sau khi thực hiện thủ thuật để tránh xảy ra sự cố ngoài ý muốn. Nếu trong trường hợp bệnh nhân bị chảy dịch kéo dài, cần tiếp tục nghỉ ngơi tại giường và dùng băng áp lực ở vùng lấy máu để cầm. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Xơ gan cổ trướng là gì? Điều trị bệnh xơ gan cổ trướng như thế nào? Dẫn lưu ổ bụng trong viêm tuỵ cấp Bệnh viêm phúc mạc ở trẻ em
Đại cương Chọc tháo dịch ổ bụng điều trị là thủ thuật đưa kim qua thành bụng vào khoang ổ bụng để hút dịch ra ngoài. Chỉ định Dịch ổ bụng quá nhiều làm cho người bệnh khó thở. Dịch nhiều chèn ép lên các tạng làm người bệnh khó chịu. Chống chỉ định Tiền hôn mê gan chống chỉ định tương đối. Tình trạng tụt huyết áp. Có rối loạn đông máu và cầm máu. Bụng trướng nhiều hơi. Chuẩn bị Người thực hiện 01 bác sĩ, 01 điều đưỡng phụ. Bác sĩ rửa tay, đi găng vô khuẩn. Phương tiện Dụng cụ chọc dò Kim chọc dài 5 – 6 cm, đường kính 10/10 cm. Bơm tiêm 10 hoặc 20ml vô khuẩn, ống dẫn dài 1m để nối vào kim. Thuốc sát khuẩn, cồn 70o, cồn Iốt hoặc Betadin, kẹp, bông, gạc, băng dính. Khăn mổ có lỗ đã tiệt khuẩn, găng, một tấm nilon. Xô chia vạch để đựng dịch. Thuốc gây tê xylocain. Thuốc cấp cứu. Khay men hình chữ nhật để đựng dụng cụ và một khay quả đậu. Người bệnh Được giải thích trước về kỹ thuật. Bảo người bệnh đi vệ sinh trước khi tiến hành thủ thuật. Chuẩn bị chọc ở buồng riêng phòng tiểu phẫu thuật để đảm bảo vô khuẩn cho người bệnh. Nếu không có buồng riêng, có thể tiến hành ngay tại giường bệnh, nhưng phải có bình phong che bên ngoài. Chuẩn bị giường trải nilon lên giường, che bình phong. Để người bệnh nằm ngửa, đầu cao, bên chọc sát bờ giường. Hồ sơ bệnh án Kiểm tra tên, tuổi người bệnh, các xét nghiệm đông máu, cầm máu. Sau khi chọc bác sĩ ghi vào bệnh án số lượng dịch lấy ra, tính chất dịch, tình trạng người bệnh, mạch, huyết áp. Các bước tiến hành Trước khi chọc Khám lại người bệnh để xác định mức độ cổ trướng, đo mạch và huyết áp. Vén áo và kéo cạp quần xuống để lộ bụng. Sát khuẩn vùng chọc vạch một đường nối rốn với gai chậu trước trên, chia đường này thành ba phần, sát khuẩn điểm nối 1/3 ngoài và giữa, thường chọc ở bên trái để tránh chọc vào góc hồi manh tràng. Đôi khi chọc ở vị trí khác theo vị trí và lượng dịch. Sát khuẩn tay bằng cồn và đi găng vô khuẩn. Gây tê vùng chọc. Trong khi chọc Chọc kim vuông góc với thành bụng, đi từ nông đến sâu cho đến khi hút ra dịch. Nối ống dẫn vào đốc kim để dẫn dịch chảy vào xô. Băng phủ kín đầu kim và lấy băng dính cố định đầu kim. Theo dõi sắc mặt của người bệnh. Sau khi chọc Thầy thuốc rút kim, cần đảm bảo vô khuẩn, sát khuẩn da bụng. Dùng gạc vô khuẩn băng lại. Đo lại mạch, huyết áp và ghi nhận xét về tình trạng người bệnh, tính chất dịch số lượng, màu sắc. Theo dõi Sắc mặt. Mạch, huyết áp. Số lượng và tính chất dịch. Tai biến và xử trí Quai ruột bít vào đầu kim. Lúc đầu dịch chảy nhanh sau đó chảy yếu dần và ngừng chảy, thay đổi tư thế người bệnh, đổi hướng kim cho đến khi dịch chảy ra tiếp. Choáng do lấy dịch ra quá nhiều và nhanh gây giảm áp lực đột ngột biểu hiện Mạch nhanh, huyết áp tụt, choáng váng. Phải ngừng chọc, truyền dịch, chống sốc. Tốc độ dịch chảy ra khoảng 2l trong 30-40 phút. Chọc vào ruột Ít khi gặp. Nếu chọc vào ruột sẽ thấy hơi hoặc nước bẩn, bác sĩ phải rút kim ra ngay, băng kín. Theo dõi tình trạng đau, nhiệt độ và phản ứng thành bụng. Hội chẩn chuyên khoa ngoại. Chọc vào mạch máu Ít gặp, nếu gặp phải rút kim ra ngay. Nhiễm khuẩn thứ phát chọc do công tác vô khuẩn không tốt. Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, mức độ đau, thành bụng, nếu cần thiết phải cho kháng sinh, hội chẩn khoa ngoại. Chọc nhầm vào tạng hoặc khối u trong bụng. Tài liệu tham khảo Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện 2001 295-298
chọc dịch ổ bụng