TRẬT TỰ CỦA TÍNH TỪ TRONG TIẾNG ANH. 1. Tính từ về màu sắc (color), nguồn gốc (origin), chất liệu (material) và mục đích (purpose) thường theo thứ tự sau: 2. Các tính từ khác ví dụ như tính từ chỉ kích cỡ (size), chiều dài (length) và chiều cao (height) …thường đặt trước
9 Thg 12 2016. Tiếng Mông Cổ. Tiếng Anh (Anh) Tiếng Đức. Tiếng Ba Lan. Câu hỏi về Tiếng Đức. der Freizeitstress có nghĩa là gì? Xem bản dịch.
CHỦ ĐỀ 4: NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT Mục tiêu Kiến thức - Liệt kê, lí giải được một số khái niệm ngữ pháp cơ bản: các phương thức ngữ pháp, từ loại và các loại từ, câu, các kiểu câu và thành phần câu, đoạn văn… - Lí giải được từ loại, cấu tạo các kiểu câu, thành phần câu, và đoạn văn trong hệ
Quán từ sở hữu trong tiếng Đức: Dùng như nào mới đúng? Chúng tôi rất tiếc, nhưng Trang Web sẽ không hoạt động đúng nếu không bật JavaScript. hoctiengduc.de. Quán từ sở hữu trong tiếng Đức: Dùng như nào mới đúng?
Tính từ sở hữu (adjectif posesif): là những từ đứng trước danh từ hoặc cụm danh từ, cho biết người, con vật hoặc đồ vật đó thuộc về ai. Ví dụ: 1) Son père s'appelle Georges. (Ba của anh ấy tên là Georges) 2) Salut Luc! C'est ton chien? - Oui, c'est mon chien. (Chào Luc! Đây có phải là con chó của bạn không?
Gần giống trong tiếng Anh, đối với chủ sở hữu là danh từ riêng thì bắt buộc phải đứng trước vật sở hữu, đồng thời thêm -s vào tên chủ sở hữu khi chủ sở hữu đó chưa tận cùng bằng -s ví dụ Helmuts Freundin ist 23 Jahre alt. (Bạn gái của Helmut mới 25 tuổi.)
gToTSBK. Trình độ A1 22 Tháng chín 2020 Quán từ sở hữu trong tiếng Đức trước hết cũng là một loại quán từ, do đó nó phải đứng trước danh từ không được đứng một mình và chỉ ra danh từ đó thuộc về ai đó hoặc thuộc về cái gì đó, tức là chỉ ra sự sở hữu trên danh từ từ sở hữu trong tiếng Đức trước hết cũng là một loại quán từ, do đó nó phải đứng trước danh từ không được đứng một mình và chỉ ra danh từ đó thuộc về ai đó hoặc thuộc về cái gì đó, tức là chỉ ra sự sở hữu trên danh từ biệt quán từ sở hữu với đại từ sở hữuTrước khi đi vào bài này, chúng ta cần phân biệt giữa quán từ sở hữu Possessivartikel và đại từ sở hữu Possessivpronomen. Xem thêm bài liên quan Đại từ sở hữu Possessivpronomen Theo đúng những gì chúng ta đã học, quán từ luôn phải đi kèm với danh từ. Nhưng đại từ thì có thể đứng độc lập, và thay thế cho danh từ. Possessivartikel Ist das dein Buch? – Ja, das ist mein Buch quán từ sở hữu mein đứng trước danh từ Buch và chỉ ra ai là người sở hữu của Buch. Possessivpronomen Ist das dein Buch? – Ja, das ist meins. đại từ sở hữu meins đứng độc lập, thay thế cho cả danh từ Buch và cũng chỉ ra ai là người sở hữu của Buch. Possessivartikel là một loại quán từ, do đó nó phải đứng trước danh từ không được đứng một mình và chỉ ra danh từ đó thuộc về ai đó hoặc thuộc về cái gì đó, tức là chỉ ra sự sở hữu trên danh từ đây là bảng quán từ sở hữu ở 4 cách đối với ngôi ichNgoài ra chúng ta còn có các quán từ sở hữu như sau dein sein ihr sein unser euer ihr Ihr Chỉ việc thay lần lượt chúng cho mein ở bảng trên bạn sẽ thu được các QTSH tương ứng đối với từng đối với euer, cần lưu ý bỏ ký tự e thứ 2 trong từ euer trước khi thêm đuôi euer -> eur -> eure/eurem/eures…. Nếu không cần thêm đuôi thì vẫn giữ nguyên euer không cần bỏ ký tự nào cảMột vài ví dụIst Max dein Freund? Possessivartikel ở cách 1 Nominativ với giống đực dein – Max là bạn của cậu à?Ich schenke deiner Mutter meinen Schal Possessivartikel ở cách 3 Dativ với giống cái deiner kết hợp với Possessivartikel ở cách 4 Akkusativ với giống đực meinen – Mình tặng mẹ bạn cái khăn của ist das Haus seiner Mutter Possessivartikel ở cách 2 Genitiv với giống cái seiner – Đó là ngôi nhà của mẹ anh giả Trần Khắc Đạt
Đọc thêmKhóa học offline Ôn thi A1 theo cách hiệu quả tại Hà Nội kéo dài trong 3 tuần liên tục với 15 buổi nhằm xây dựng một sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Start Deutsch 1 được tổ chức tại viện Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả LỤCPhân biệt đại từ sở hữu với quán từ sở hữuPossessivpronomen Đại từ sở hữuBảng đại từ sở hữu với các ngôiCách sử dụng đại từ sở hữuBạn cũng nên đọcPhân biệt đại từ sở hữu với quán từ sở hữuTrước khi đi vào bài này, chúng ta cần phân biệt giữa quán từ sở hữu Possessivartikel và đại từ sở hữu thêm bài liên quan Quán từ sở hữu PossessivartikelTheo đúng những gì chúng ta đã học, quán từ luôn phải đi kèm với danh từ. Nhưng đại từ thì có thể đứng độc lập, và thay thế cho danh Ist das dein Buch? – Ja, das ist mein Buch quán từ sở hữu mein đứng trước danh từ Buch và chỉ ra ai là người sở hữu của Buch.Possessivpronomen Ist das dein Buch? – Ja, das ist meins. đại từ sở hữu meins đứng độc lập, thay thế cho cả danh từ Buch và cũng chỉ ra ai là người sở hữu của Buch.Sau đây là bảng đại từ sở hữu Possessivpronomen với ngôi ichNếu bạn so sánh với Possessivartikel thì có thể thấy sự biến cách của Possessivpronomen gần như tương tự với sự biến cách của Possessivartikel. Đây là bảng quán từ sở hữu Possessivartikel đối với quán từ sở hữu meinChỉ có sự khác biệt ở Nominativ với giống đực và giống trung meiner ≠ mein Tisch meins ≠ mein RadioVà ở Akkusativ với giống trung meins ≠ mein RadioBảng đại từ sở hữu với các ngôiCũng giống như quán từ sở hữu, ngoài ngôi ich thì đại từ sở hữu cũng có đầy đủ cách chia với các ngôi còn sử dụng đại từ sở hữuWem gehört der Tisch? – Das ist meiner. Cái bàn này của ai? – Nó là của tôimeiner ở cách 1 Nominativ vì đứng sau động từ ist và thay thế cho Tisch là giống gehört das Buch? – Das ist meins. Quyển sách này của ai? – Nó là của tôimeins cũng ở cách 1 Nominativ vì đứng sau động từ ist và thay thế cho Buch là giống soll sein Ding machen, ich mache meins. Anh ấy nên làm phần việc của anh ấy, còn tôi làm việc của tôimeins ở cách 4 Akkusativ vì đứng sau động từ mache và thay thế cho Ding là giống du deinen Test? – Ja, ich löse meinen. Bạn đang giải bài tập của bạn à? – Đúng vậy, mình đang giải bài của mìnhmeinen ở cách 4 Akkusativ vì đứng sau động từ löse và thay thế cho Test là giống meinem Stift kann ich schneller als mit deinem schreiben. Sử dụng bút của mình, mình có thể viết nhanh hơn là sử dụng bút của cậudeinem ở cách 3 Dativ vì đứng sau giới từ mit và thay thế cho Stift là giống học offline Ôn thi A1 theo cách hiệu quả tại Hà Nội kéo dài trong 3 tuần liên tục với 15 buổi nhằm xây dựng một sự chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi Start Deutsch 1 được tổ chức tại viện Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu Version dày 531 trang in màu 100%. Nội dung của sách bao gồm toàn bộ ngữ pháp tiếng Đức từ A1 đến C1 được sắp xếp theo 45 chương từ dễ đến 3000 từ vựng tiếng Đức thông dụng dày 400 trang in màu 100% cung cấp 3000 từ vựng quan trọng và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như thường xuyên xuất hiện trong các giáo trình dạy và học tiếng Bài tập Ngữ pháp tiếng Đức theo cách dễ hiểu dày 312 trang in màu 100%. Cuốn sách giúp bạn luyện tập thành thạo các dạng bài tập ngữ pháp tiếng Đức từ trình độ A1 đến Ôn thi tiếng Đức theo cách hiệu quả – A1 dày 400 trang in trên giấy couché. Sách giúp người học vượt qua kỳ thi A1 bằng những hướng dẫn về cách giải đề thi một cách tỉ mỉ cũng như giúp rèn luyện tư duy làm bài thi một cách hiệu quả giả Dat TranChào mọi người Mình là Trần Khắc Đạt, một cựu du học sinh Đức và là người sáng lập ra blog này. Blog Đạt Trần Deutsch được ra đời vào ngày với mục đích chia sẻ một cách hoàn toàn miễn phí những kiến thức về tiếng Đức và các kinh nghiệm thi cử, học tập trong các trường Đại học ở Đức. Chia sẻ và được sẻ chia là niềm vui lớn nhất trên đời này, mình luôn tâm niệm như vậy. Nếu các bạn muốn biết thêm một chút về bản thân mình hãy click vào tên mình hoặc vào nút "Về mình" trên thanh menu nhé.
Có những cách nào để nói về sự sở hữu trong tiếng Đức? Liệu chỉ mình đại từ sở hữu thôi là đủ? Hãy cùng mình tìm hiểu bài viết bên dưới này để có câu trả lời nhé!Trong ngữ pháp tiếng Đức, có rất nhiều cách diễn tả sự sở hữu, có thể là mạo từ sở hữu, hoặc cách 2 cách sở hữu, hoặc tên riêng. Trước tiên, mình sẽ nói về Genitiv cách 2. GenitivCách hình thành GenitivTừ để hỏi của GenitivSở hữu với vonSở hữu với DativĐại từ sở hữuNominativ cách 1Genitiv cách 2Dativ cách 3Akkusativ cách 4 GenitivGenitiv được dùng để nói về sự sở hữu. Danh từ ở dạng Genitiv thông thường là chủ thể sở hình thành GenitivTất cả cách danh từ giống đực die và danh từ số nhiều der + Nomen. Danh từ ở đây không bị biến đổi. die Schweiz im großen Rest der Schweiz Nước Thụy Sĩ Phần còn lại của Thụy Sĩ die Sonne die Farbe der Sonne Mặt trời Màu của mặt trờiVới danh từ giống trung hoặc đực des + Nomen thêm đuôi es/ từ được thêm đuôi -es khiNó được cấu tạo từ một âm dụ der Spielzeug des Kindes , die Schauspieler des Filmes/ des Films….Danh từ kết thúc bằng đuôi s, – ss, – ß, – tz, – x oder – zVí dụ der Dach des Hauses, die Schauspieler des Filmes/ des Films …Trường hợp ngoại lệDes Chefs, des FilmsĐuôi -s được thêm khiDanh từ được cấu tạo từ nhiều âm dụ die Blumen des Gartens, der Hut des Mädchens, die Tür des Autos ….– Đuôi -s sẽ được nhân đôi, khi danh từ kết thúc bằng nis nis → nissesVí dụ des Verhältnisses, des Ergebnisses, …. Với danh từ yếu giống đực kết thúc bằng e, -and, -ant, – ent … , ta sẽ thêm đuôi -enVí dụ der Personalausweis des Kollegen, das Spielzeug des Jungen, der Sohn des Bären… Trên đây là cách chia Genitiv với mạo từ đã xác định. Các trường hợp còn lại, ví dụ mạo từ không xác định, mạo từ sở hữu, được áp dụng tương tự các quy tắc để hỏi của GenitivVí dụ Wessen Auto ist das → Das ist das Auto der Chefin. Đó là chiếc ô tô của ai → Đó là ô tô của sếp nữCách này được dùng chủ yếu trong văn nói. Von + Nomen để nói về sự sở hữu. Lưu ý, von luôn đi với dụ Das Holz des Tisches ist teuer Gỗ của cái bàn kia đắt. Ta có thể hình thành dạng câu sở hữu với von như sauDas Holz von dem Tisch ist teuerNgoài ra, ta có thể thêm tên riêng khi muốn nói về sự sở hữu của một người xác Buch ist von Minh. Cuốn sách đó là của Minh.Ngoài sử dụng von, ta có trực tiếp thêm -s vào sau tên riêng để thể hiện sự sở hữu. Tuy nhiên, cách này được dùng chủ yếu trong văn dụ Die Universitäten Vietnams Land Các trường đại học của Việt Nam.Minhs Buch Person Cuốn sách của MinhTuy nhiên, khi tên người kết thúc bằng -s, -ß, -z, -ss, ta sẽ thêm thay cho -sVí dụ Thomas’ Haus Nhà của ThomasSở hữu với DativSự sở hữu với Genitiv sẽ được thể hiện thông qua động từ gehören. Sau gehören là chủ thể sở dụ Das alte Buch gehört mir. Cuốn sách cũ thuộc về tôi. Tiếp theo, ta sẽ đi đến phần cuối cùng của bài ngày hôm nay Đại từ sở từ sở hữuĐại từ sở hữu được sử dụng khi muốn nói đến sự sở hữu. Nó đứng trực tiếp trước danh từ và đuôi của nó được chia theo cách của danh từ trong câu. Trước tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về các cách trong tiếng ĐứcNominativ cách 1 Trả lời cho câu hỏi Wer?, Was?Thường đúng vai trò là chủ ngữ trong câu, hoặc đứng sau động từ seinVí dụ Das ist mein Kind. Đó là con của tôi. Ein Löwe ở đây ở dạng Nominativ, bởi nó đứng sau động từ sein. Ở đây, ta có đặt câu hỏi làWer ist das? Đó là ai? Genitiv cách 2Hay còn gọi là sở hữu cách, bởi nó nêu ra sự sở sau một số động từ như sau gedenken, anklagen* , bezichtigen*, überfahren*, verdächtigen*. Lưu ý, với động từ* trên, ta vẫn cần thêm một tân ngữ ở cách 4. Ví dụ Die Polizei verdächtigt den Zeugen der Lüge. Cảnh sát nghi ngờ rằng nhân chứng nói dối.Đứng sau giới từ sau– Giới từ chỉ thời gian während, anlässlich, außerhalb, dụ Während meines Studiums ging ich einer Teilzeitarbeit nach.Khi học đại học, tôi đã làm bán thời gian. – Giới từ chỉ địa điểm außerhalb, oberhalb, unterhalb, beiderseits, ….Ví dụ Mein kleiner Dorf liegt ruhig oberhalb der Stadt. Ngôi làng nhỏ của tôi nằm lặng lẽ phía trên thành phố.Giới từ chỉ nguyên nhân aufgrund, infolge, laut, zufolge, wegen …Ví dụ Wegen meines Fehlers wurde der Ausflug kurzfristig abgesagt. Vì lỗi sai của tôi, nên chuyến dã ngoại đã bị hủy bỏ trong thời gian ngắn.Giới từ chỉ sự nhượng bộ trotzVí dụ Trotz seines hohen Alters kommt mein Großvater jeden Tag ins Fitness – Studio. Mặc dù tuổi đã cao, ông ngoại tôi đến trung tâm thể hình mỗi ngày. Giới từ chỉ sự thay thế statt, anstelleVí dụ Statt seines Vermögens hat er seinen Kindern nur Schulden hinterlassen. Anh ấy đã để lại cho con mình một đống nợ thay vì gia tài. Giới từ chỉ công cụmit Hilfe, ahand, mittels, vermittels, vermöge,…Ví dụ Mit Hilfe deines Wörterbuchs kann ich den Text auf Deutsch besser begreifen. Nhờ cuốn từ điển của bạn, tôi có thể hiểu văn bản tiếng Đức tốt hơn. Giới từ chỉ mục đích um.. willen, zwecks thông thường không sử dụng mạo từ.Ví dụ Um des Weltreisens willen arbeitet er hart. Để đi du lịch vòng quanh thế giới, anh ấy làm việc chăm chỉ. Dativ cách 3Đóng vai trò là tân ngữ gián tiếp trong câu, thông thường là danh từ chỉ dụ Ich schenke meinem netten Kollegen ein Buch. Tôi tặng người đồng nghiệp nam của tôi một cuốn sách. Danh từ chỉ người ở đây là tân ngữ gián tiếp, bởi người đó là người gián tiếp nhận hành động của chủ ngữ. Cuốn sách mới là thứ bị tác động trực với động từ helfen, gefallen, gehören, zustimmen, danken, zuhören, gratulieren, schmecken, passen ….Ví dụ Deine gepunktete Hose gefällt mir sehr. Tôi thích chiếc quần chấm bi đó của bạn.Đi với giới từ aus, außer, bei, dank, mit, gegenüber, nach, seit, von, dụ Nach der Schule darf ich eine Stunde fernsehen. Sau giờ học, tôi được xem TV một tiếng. Akkusativ cách 4 Bổ nghĩa cho động từ, đóng vai trò là tân ngữ trực tiếp trong câu, thông thường là danh từ chỉ dụ Ich schenke meinem netten Kollegen ein Buch. Tôi tặng người đồng nghiệp nam của tôi một cuốn sách. Trả lời cho câu hỏi Wen?, Was? Đứng sau các động từ cần tân ngữ essen, trinken, kaufen, bekommen, besuchen, machen, spielen, verkaufen, schreiben, hören, sehen, lesen, mögen, brauchen ….Ví dụ Ich schreibe einen Brief an meine langjährige Freundin. Tôi viết một bức thư đến người bạn gái lâu năm của mình. Đi với các giới từ durch, um, bis, für, ohne, gegen, entlangVí dụ Ohne meine Brille kann ich nur schlecht sehen. Tôi không thể nhìn rõ mà không có kính. Cách chia đuôi mạo từ sở hữu theo các cách Cách chia mạo từ sở hữu ở các cách Sau khi đã ôn lại, có lẽ các bạn sẽ thấy kì lạ, tại sao ta lại sử dụng hai cách nói sở hữu cùng một lúc, ý mình là tại sao lại có mạo từ sở hữu ở Genitiv nữa. Hãy cùng mình phân tích ví dụ sau đây 1 Das Haus des Mädchens với 2 Das Haus meines MädchensỞ câu 1, đối tượng sở hữu rất chung, nhưng bằng cách thêm vào đại từ sở hữu ở ví dụ 2, ta lập tức biết được đó là cô gái của tôi. Sự khác biệt còn nằm ở chỗ, trong khi mạo từ sở hữu chỉ có thể đứng trước một danh từ, Genitiv kết nối hai danh từ với nhau, danh từ phía sau thông thường là chủ thể sở hữu. Như vậy, trong tiếng Đức có rất nhiều cách để thể hiện sự sở hữu. Hai cách điển hình là mạo từ sở hữu và Genitiv cách 2.Đuôi của mạo từ sở hữu sẽ được chia dựa theo các cách của danh từ mà nó đứng trước. Vì thế, bạn nên hiểu thật rõ 4 cách trong tiếng Đức để chia cho đúng. Hy vọng, bài viết trên giúp ích cho các bạn. Đừng ngần ngại để lại câu hỏi cho chúng mình nhé. Chúc các bạn học tiếng Đức hiệu quả và vui vẻ.>> Xem thêmCơ bản về ngữ pháp tiếng ĐứcCác đuôi tính từ trong tiếng Đức
1. Quán từ sở hữu Possessivartikel là gì? Quán từ sở hữu Possessivartikel là một loại quán từ, và nó phải luôn luôn đi kèm với danh từ. Possessivartikel thể hiện sự sở hữu của ai đó hay của cái gì đó. Bạn cần phân biệt rõ quán từ sở hữu Possessivartikel với đại từ sở hữu Possessivpronomen để tránh bị nhầm lẫn giữa chúng. Possessivartikel Ist das deine Tasche? – Ja, das ist meine Tasche. quán từ sở hữu mein đứng trước danh từ Tasche và chỉ ra ai là người sở hữu của Tasche. Possessivpronomen Ist das deine Tasche? – Ja, das ist meine. đại từ sở hữu meine đứng độc lập, thay thế cho cả danh từ Tasche và cũng chỉ ra ai là người sở hữu của Tasche. Xem lại Đại từ sở hữu Possessivpronomen 2. Cách chia quán từ sở hữu Các quán từ sở hữu tương ứng với các đại từ nhân xưng như sau Possessivartikel cũng được chia theo 4 biến cách tương ứng với từng vị trí danh từ mà nó đi kèm. Dưới đây là bảng chia Possessivartikel đối với ngôi ich Tương tự, chúng ta chỉ cần thay mein bằng những quán từ sở hữu khác thì sẽ có cách chia ở 4 biến cách của từng Possessivartikel. Lưu ý Đối với euer, khi chia về các biến cách, nếu cần phải thêm đuôi thì chúng ta phải bỏ nguyên âm e thứ 2 rồi mới thêm đuôi euer -> eur -> eure/eurem/eures…. Xem bảng dưới đây về cách chia quán từ sở hữu của ngôi ihr Bài viết này thuộc bản quyền của Tổ Chức Tư Vấn Giáo Dục Quốc Tế IECS. Sao chép dưới mọi hình thức xin vui lòng dẫn nguồn và links. THAM KHẢO THÊM Học tiếng Đức có khó không? Bí kíp đỗ 4 kĩ năng tiếng Đức B1 trong lần đầu tiên Pronomen – Đại từ trong tiếng Đức Khóa luyện thi tiếng Đức cấp tốc tại Tp Hồ Chí Minh IECS và Vuatiengduc là công ty chuyên du học nghề Đức và trung tâm tiếng Đức uy tín nhất hiện nay. Với đội ngữ sáng lập đã sinh sống 20 năm tại Đức, chúng tôi hiểu các bạn cần gì và sẽ tìm ra giải pháp cho từng học viên học tiếng Đức chuyên nghiệp. About Latest Posts
quán từ sở hữu trong tiếng đức