như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty cổ phần tập đoàn hoa sen có thuê xe ba gác của cá nhân để vận chuyển hàng hóa, thì nếu cá nhân cung cấp dịch vụ vận chuyển cho công ty cổ phần tập đoàn hoa sen là cá nhân có kinh doanh và giá trị dịch vụ vận chuyển cho công ty từ 100 triệu đồng/năm thì cá nhân kinh doanh đó phải liên hệ … Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%". Tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau: "Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế. Tiết lộ 56 Nguyên tắc của một Doanh Nhân "Bách Chiến Bách Thắng" dành cho tất cả mọi người. 3 tỷ phú thất bại ê chề nhất trong giới nhà giàu: Tài sản "bay màu" sau một đêm, có người còn "thân bại danh liệt". Tuyệt kĩ từ làm thuê lên làm chủ với công thức Hoạt động kinh doanh của cá nhân có thể là thường xuyên hoặc không thường xuyên. * Mức thu nhập phải nộp thuế. Cá nhân kinh doanh chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng (căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC). Hiện nay, có nhiều cách làm rất đơn giản để tra cứu mã số thuế cá nhân, doanh nghiệp qua mạng, Nếu không may quên mất mã số thuế của mình hoặc muốn kiểm tra thông tin đăng ký thuế của một công ty nào đó, các bạn chỉ cần chuẩn bị một số thông tin cơ bản như: tên cá nhân/công ty, số CMND/CCCD, địa chỉ Như vậy thông tư 92/2015 đã làm rõ 2 việc: - Thứ nhất, bãi bỏ toàn bộ các quy định về thuế TNCN đối với hoạt động kinh doanh quy định tại TT156/2013/TT-BTC. Hoạt động kinh doanh chỉ nộp thuế theo quy định tài TT92/2015/TT-BTC và KHÔNG QUYẾT TOÁN (nộp xong là xong). 4B3exEh. Chi phí thuê nhà của cá nhân, thuê văn phòng của cá nhân không có hoá đơn? Quy định về chi phí thuê nhà hợp lý; Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân. Kế toán Thiên Ưng xin hướng dẫn đưa khoản chi phí thuê tài sản của cá nhân vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu Cá nhân cho thuê tài sản gồm những Tài sản gì? Theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm - Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; - Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; - Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. Như vậy Nếu DN thuê tài sản của cá nhân trong các tài sản trên => Nếu muốn đưa chi phí đó vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì thực hiện theo quy định dưới đây - I. Quy định về chi phí thuê Tài sản của cá nhân Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về Chi phí thuê Tài sản của cá nhân “- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.” Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân Theo Công văn 15335/CT-TTHT ngày 05/04/2019 của Cục thuế TP Hà Nội - Trường hợp Công ty thuê tài sản xe ô tô của ông Y là cá nhân không kinh doanh với số tiền trên 100 triệu đồng/ năm mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế GTGT, thuế TNCN và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. - Công ty liên hệ với Chi cục Thuế nơi cá nhân có tài sản cho thuê để kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định. - Công ty căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên. Ai là người nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản? Theo Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định "1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây a Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;" Như vậy - Nếu trong hợp đồng thuê tài sản ghi là “bên đi thuê là người nộp thuế” => Thì DN có trách nhiệm kê khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản. - Nếu ghi là "Cá nhân là người nộp thuế" => Thì Cá nhân đó sẽ trực tiếp đi kê khai, nộp thuế. - Kết luận Chi phí thuê nhà của cá nhân, chi phí thuê xe ô tô của cá nhân hợp lý cần 1. Nếu trên hợp đồng ghi cá nhân là người nộp thuế thì DN cần + Hợp đồng thuê tài sản + Chứng từ trả tiền thuê tài sản => Trường hợp này thì không cần quan tâm đến việc Doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100 triệu đồng/năm. 2. Nếu trên hợp đồng thể hiện là DN nộp thuế thay chủ nhả thì DN cần + Hợp đồng thuê tài sản, + Chứng từ trả tiền thuê tài sản. + Hồ sơ khai thuế và Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân Nếu trường hợp phải nộp thuế, tức là doanh thu cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm => Trường hợp này thì phải quan tâm đến việc Doanh thu thu tài sản trên hay dưới 100tr đồng/năm và DN sẽ được đưa vào chi phí hợp lý số Tiền thuế GTGT, TNCN nộp thay đó nếu => Trên hợp đồng thể hiện DN nộp thay và Giá thuê chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN. => Cụ thể từng trường hợp, các bạn đọc tiếp phần II bên dưới đây nhé - II. Cách tính thuế cho thuê nhà, cho thuê xe ô tô đối với cá nhân => Có 2 trường hợp là Mức doanh thu trong năm dương lịch trên hay dưới 100 triệu đồng/năm, cụ thể như sau 1. Nếu doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở xuống Theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC 2. Nguyên tắc tính thuế cho thuê tài sản - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính Nghị định 139/2016/NĐ-CP - Nếu cá nhân, hộ kinh doanh có Doanh thu từ 100tr/năm trở xuống thì sẽ được miễn thuế Môn bài. Như vậy - Nếu cá nhân cho thuê tài sản mà có Doanh thu trong năm dương lịch từ 100tr đồng trở xuống thì KHÔNG phải nộp lệ phí Môn bài, thuế TNCN, GTGT. - Nếu doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNCN và lệ phí môn bài. Chú ý Chi tiết việc xác định doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100tr/năm để xác định doanh thu tính thuế, các bạn đọc tiếp phần 2 bên dưới đây nhé Như vậy Chi phí thuê nhà, văn phòng của cá nhân, thuê xe ô tô của cá nhân hợp lý trường hợp có Tổng doanh thu cho thuê nhà từ 100 tr/năm trở xuống thì DN cần 1 bộ hồ sơ gồm - Hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê xe ô tô ... Từ ngày 1/7/2015 thì không bắt buộc phải công chứng, Theo văn bản số 4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng cục Thuế - Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà, thuê xe.... Không nhất thiết phải chuyển khoản cũng được theo điểm khoản 2 điều 4 Thông tư 96, vì không có hóa đơn. - 2. Nếu doanh thu cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm - Nếu tổng số tiền nhà, thuê xe ô tô mà trên 100 triệu đồng /năm Thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê hoặc bên DN thuê nộp thay phải kê khai, nộp lệ phí môn bài, thuế GTGT và TNCN. => Dựa vào hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp tiền thuế đó Không cần hóa đơn DN được đưa vào vào chi phí hợp lý, cụ thể như sau a. Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà Cách tính lệ phí Môn Bài cho thuê tài sản Doanh thu bình quân năm Mức phí môn bài cả năm Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm đồng/năm. - Nếu cá nhân lần đầu ra kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài năm đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 và thời hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài lần đầu chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm bắt đầu kinh doanh. - Nếu cá nhân đang kinh doanh cho thuê tài sản thì thời hạn nộp Tờ khai lệ phí môn bài và Tiền lệ phí môn bài là ngày 30/01 hàng năm. Cách tính thuế Giá trị gia tăng cho thuê tài sản Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X 5% Cách tính thuế Thu nhập cá nhân cho thuê tài sản Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X 5% - b. Cách xác định Doanh thu để tính thuế cho thuê tài sản Dù là cá nhân khai thuế trực tiếp hay là DN khai thuế thay thì cách xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế cũng như sau nhé Theo Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC "Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch." Theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC "Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi." Theo Công văn 2626/TCT-DNNCN ngày 19/7/2021 hướng dẫn Thông tư 40 Điểm mới 16 Về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm điểm c khoản 1 Điều 9 - Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định Cá nhân cho thuê tải sản không phải nộp thuế trong năm, theo đó - Trường hợp Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế. - Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tinh thuế; trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thu thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống. - Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy - Nếu KHÔNG phát sinh doanh thu đủ 12 tháng dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống => Thì KHÔNG phải khai thuế. - Nếu KHÔNG phát sinh doanh thu đủ 12 tháng dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng => Thì cá nhân PHẢI khai, nộp thuế. Nhưng do có 2 cách lựa chọn kỳ kê khai, nên cụ thể như sau + Nếu cá nhân lựa chọn kê khai theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán => Thì phải khai, nộp thuế. + Nếu cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm, lại có 2 trường hợp như sau * Nếu nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tinh thuế => Thì phải nộp thuế. * Nếu nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế => Thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thu thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống; Còn nếu tổng doanh thu trên 100tr thì phải nộp thuế. - c. Hồ sơ khai thuế cho thuê Tài sản - Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản Mẫu 01/TTS. - Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản Mẫu 01-1/BK-TTS - Nếu là cá nhân trực khai thuế hoặc 01-2/BK-TTS - nếu DN khai thuế thay. - Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng. - Tờ khai lệ phí môn bài. - CMND/CCCD phô tô công chứng của chủ nhà. - Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật trường hợp cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế nhưng không đi được và ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế. Trường hợp DN kê khai thay thì không cần giấy uỷ quyền. Trường hợp bạn không tải về được thì làm theo cách sau Bước 1 Comment mail vào phần bình luận bên dưới Bước 2 Gửi yêu cầu vào mail ketoanthienung Tiêu đề ghi rõ Tài liệu muốn tải Chú ý -> Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. - Doanh nghiệp khai thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay. - d. Nơi nộp hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản - Nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê. - e. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho thuê tài sản - Nếu là cá nhân trực tiếp khai thuế + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo. - Nếu là DN nộp thuế thay + Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay. + Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay. + Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. + Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. - f. Thời hạn nộp tiền thuế cho thuê tài sản - Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót. - Như vậy - Chi phí thuê nhà của cá nhân cá nhân hợp lý trường hợp có Tổng doanh thu cho thuê nhà trên 100 triệu/năm thì DN cần 1 bộ hồ sơ gồm - Hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê xe ô tô, phụ lục hợp đồng... - Chứng từ thanh toán tiền thuê nhà, thuê xe Không nhất thiết phải chuyển khoản cũng được theo điểm khoản 2 điều 4 Thông tư 96, vì không có hóa đơn. - Chứng từ nộp thuế thay chủ nhà và hồ sơ kê khai thuế thay. - Chú ý Trường hợp Trong hợp đồng thuê có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN và DN nộp thuế thay cho cá nhân thì DN được tính vào chi phí tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay. - Nếu trên hợp đồng ghi là "giá thuê đã bao gồm thuế" thì mặc dù không phải chia cho nữa => Nhưng khoản tiền thuế nộp thay này sẽ bị loại. - Nếu trên hợp đồng ghi là "giá thuê chưa bao gồm thuế" thì sẽ bị chia cho để tính ra doanh thu tính thuế => Nhưng khoản tiền thuế nộp thay đó sẽ được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Ví dụ Công ty kế toán Thiên Ưng thuê nhà của Bà B với giá thuê là chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN thanh toán 6 tháng 1 lần = và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân. => Thì Cty sẽ được tính vào chi phí được trừ Tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay= Tổng tiền thuê tài sản + Tiền thuế GTGT + TNCN Trong đó - Tổng tiền thuê tài sản = - Tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5% Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm thuế / = / = -> Tiền thuế GTGT = x 5% = - Tiền thuế TNCN phải nộp Cách tính tương như thuế GTGT = / x 5% = => Tổng chi phí được trừ = + = Chi tiết việc tại sao phải chia cho các bạn có thể bấm vào "Cách tính thuế cho thuê nhà" trên phần b nhé! - Kế toán Thiên Ưng xin chúc các bạn thành công. Các bạn muốn tìm hiểu chuyên sâu hơn về thuế TNCN, TNDN... Kỹ năng quyết toán thuế thì có thể có tham gia Lớp học kế toán thuế thực tế chuyên sâu. __________________________________________________ Tư vấn - Giải đáp Chi phí hợp lý Thuê xe của cá nhân, cần những chứng từ gì để hạch toán? Nguyễn Cẩm Tú - Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Toàn Cầu Công ty tôi có thuê 01 xe du lịch 7 chỗ của cá nhân để đưa đón phó giám đốc đi giao dịch ký hợp đồng và công tác ở tỉnh. Xin cho hỏi1/ Công ty tôi chỉ có hợp đồng thuê và thanh toán cho cá nhân bằng tiền mặt hàng tháng, có lưu trữ CMND của cá nhân cho thuê xe. Vậy công ty tôi có được tính vào chi phí hợp lý không?2/ Trường hợp không được thì xin hướng dẫn cho chúng tôi biết làm cách nào để khoản chi phí này được hợp lý? Xin hướng dẫn rõ và cụ thể để công ty chúng tôi không phải bị thiệt. Công ty chúng tôi phải yêu cầu cá nhân cho thuê cung cấp những chứng từ gì thì cũng xin được hướng dẫn rõ vì bản thân cá nhân cho thuê xe không phải là người kinh doanh, chỉ là cá nhân có xe cho thuê để kiếm thêm thu nhập mà thôi. Cục Thuế Chí Minh Căn cứ Khoản Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp TNDN quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2015 “Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân”. Trường hợp Công ty thuê ôtô 7 chỗ của cá nhân phục vụ cho họat động sản xuất kinh doanh thì tùy theo từng trường hợp cụ thể hồ sơ chứng từ để làm căn cứ tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thực hiện theo hướng dẫn trên. Xem thêm Có được cho thuê xe khi chưa đăng ký kinh doanh không? Ngày đăng 30/01/2019 Công ty chúng tôi kinh doanh vận tải và bây giờ có một công ty khác gửi xe vào công ty tôi để đăng ký cấp phù hiệu, biển hiệu định vị cho xe. Các xe đó đã đăng ký tên của công ty kia và giờ công ty tôi làm một hợp đồng cho thuê xe với nội dung bên cho thuê là công ty kia, còn bên thuê xe làcông ty tôi. Nhưng khi xuống sở GTVT thì họ bảo công ty kia chỉ kinh doanh đồ ăn nước uống nên không được cho thuê, giờ chúng tôi phải làm thế nào? 3505 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân và cách hạch toán Trên thực tế các doanh nghiệp thuê xe của CÁ NHÂN, thuê nhà của CÁ NHÂN rất nhiều vậy để các bạn làm kế toán, làm dịch vụ kế toán thuế đưa khoản chi phí thuê xe ô tô của cá nhân vào chi phí hợp lý cần những hồ sơ gì? Cá nhân cho thuê xe ô tô, văn phòng, nhà xưởng …. Có phải đóng những khoản thuế nào hay không? ….. sẽ chia sẻ nội dung này đến với các bạn tỉ mỉ nhất. Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân và cách hạch toán Căn cứ khoản điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC Chế độ kế toán VIệt Nam. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Luật kế toán Việt Nam. Chi phí hợp lý cần có những điều kiện gì ? – Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân và cách hạch toán Điều 4 Thông tư 96/2015/NĐ-CP quy định trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ 03 điều kiện sau Điều kiện 1 Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Điều kiện 2 Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định pháp luật. Điều kiện 3 Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần mà có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên giá này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng. Chi tiền THUÊ TÀI SẢN CỦA CÁ NHÂN KHÔNG có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.” Kết luận về vấn đề thuê tài sản của cá nhân như Xe ô tô, xe máy, thuê văn phòng, thuê nhà xưởng của CÁ NHÂN Có thể khẳng định rằng, việc thuê xe ô tô của cá nhân hoàn toàn có thể được tính là chi phí hợp lý của công ty nếu đáp ứng đầy đủ các hồ sơ đã được quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC. >>> Xem thêm Cách đưa chi phí thuê ô tô của cá nhân vào chi phí công ty – Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân và cách hạch toán Trường hợp cá nhân cho công ty thuê xe có thu nhập từ việc cho thuê tài sản không quá 100 triệu/năm Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện KHÔNG phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch. Kết luận Có thể khẳng định rằng, việc cho thuê xe ô tô dưới 100tr/năm không phải đóng bất cứ khoản thuế GTGT và TNCN nào. Công ty thuê xe của cá nhân chỉ cần làm đầy đủ các thủ tục về thuê xe, thanh toán là có thể đưa chi phí thuê xe của cá nhân vào chi phí được trừ của doanh nghiệp. >>> Xem thêm Công ty dịch vụ kế toán tại Cần Giuộc Long An Trường hợp giá trị hợp đồng cho thuê xe cao hơn 100 triệu/năm – Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân và cách hạch toán Ngược lại, với trường hợp nêu trên, việc thuê xe ô tô của cá nhân có giá trị hợp đồng trên 100tr/năm, để chi phí thuê xe được tính là chi phí hợp lý, doanh nghiệp hoặc cá nhân cần nộp thuế GTGT, thuế TNCN từ việc cho thuê tài sản. Nếu Giá thuê xe ô tô chưa bao gồm thuế và công ty nộp thuế thay cho cá nhân. Thì phần chi phí được trừ sẽ bao gồm giá thuê xe và tiền thuế mà doanh nghiệp đã nộp thay cho cá nhân. Giá thuê xe ô tô chưa bao gồm thuế và cá nhân tự nộp thuế. Thì phần chi phí được trừ là giá thuê xe ô tô của cá nhân ghi trên hợp đồng. Mức thuế suất cá nhân phải nộp khi cho công ty thuê xe ô tô Theo đó, mức thuế và thuế suất phải nộp là Thuế Giá trị gia tăng GTGT = 5% x giá cho thuê chưa bao gồm thuế. Thuế Thu nhập cá nhân TNCN = 5% x giá thuê chưa bao gồm thuế. >>> Xem thêm Công ty dịch vụ kế toán tại Bến Lức Long An Hồ sơ CẦN CÓ khi thuê xe của cá nhân không có hóa đơn – Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân và cách hạch toán Để chi phí thuê xe ô tô của cá nhân được tính là chi phí được trừ chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi tính thuế TNDN, tối thiểu phải có các loại hợp đồng, chứng từ sau đây Hợp đồng thuê xe của công ty với cá nhân. Giấy tờ tùy thân của chủ xe, giấy tờ xe bản photo. Phiếu chi có chữ ký của chủ xe; hoặc ủy nhiệm chi, lệnh chuyển tiền thanh toán tiền thuê xe định kỳ. Giấy tờ kê khai, nộp thuế nếu giá trị hợp đồng thuê xe trên đồng/năm. >>> Xem thêm Công ty dịch vụ kế toán thuế uy tín Bến Lức tỉnh Long An Cách hach toán chi phí thuê xe của cá nhân – Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân và cách hạch toán Cách hach toán chi phí thuê xe của cá nhân Tùy thuộc vào mục đích sử dụng xe ô tô khi đi thuê, kế toán sẽ hạch toán chi phí thuê xe vào các tài khoản kế toán phù hợp. Sau đây là 1 số cách hạch toán chi phí thuê xe của cá nhân Trường hợp nếu thuê xe của cá nhân và sử dụng cho bộ phận bán hàng, kế toán hạch toán như sau Nợ TK 6417 Có TK 111/112/131 Trường hợp nếu thuê xe cho bộ phận quản lý sử dụng, kế toán tiến hành hạch toán như sau Nợ TK 6427 Có TK 111/112/131 Trường hợp nếu mục đích thuê xe dùng để chở nguyên vật liệu sản xuất cty sản xuất hoặc dùng để chở vật tư, máy móc xây dựng cty xây dựng, kế toán tiến hành hạch toán như sau Nợ 6277 Có TK 111/112/131 Nếu công ty trả tiền thuê xe 1 lần nhiều tháng, bạn hạch toán chi phí thuê xe ô tô cá nhân như sau Nợ 242 Có TK 111/112/131 DỊCH VỤ KẾ TOÁN – DỊCH VỤ BÁO CÁO THUẾ – DỊCH VỤ LÀM SỔ SÁCH KẾ TOÁN UY TÍN – TƯ VẤN THUẾ CAF Gmail congtycaf Hotline 098 225 4812 HÃY GỌI NGAY CHO CHÚNG TÔI 0867 004 821 24/7 CHÚNG TÔI LUÔN SẴN SÀNG ĐỂ HỖ TRỢ Từ khóa chi phí thuê xe ô tô của cá nhân; điều kiện ghi nhận chi phí thuê văn phòng thuê nhà xưởng của cá nhân; chi phí hợp lý là gì; điều kiện ghi nhận chi phí hợp lý trong doanh nghiệp; chi phí thuê xe ô tô và những quy định hiện hành. Quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân, Quy định về chi phí thuê nhà-thuê xe ô tô-thuê văn phòng của cá nhân không có hoá đơn Vậy tài sản mà cá nhân cho thuê gồm những tài sản gì? Theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm – Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; – Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; – Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí. Như vậy doanh nghiệp nếu thuê tài sản của cá nhân nằm trong các loại tài sản trên muốn được tính chi phí đó vào chi phí được khấu trừ khi tính thuế TNDN thì doanh nghiệp cần thực hiện theo những quy định sau đây Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về Quy định về chi phí thuê Tài sản của cá nhân “- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản. – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. – Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.” Chi phí thuê xe ô tô của cá nhân Theo Công văn 15335/CT-TTHT ngày 05/04/2019 của Cục thuế TP Hà Nội – Trường hợp Công ty thuê tài sản xe ô tô của ông Y là cá nhân không kinh doanh với số tiền trên 100 triệu đồng/ năm mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế thuế GTGT, thuế TNCN và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. – Công ty liên hệ với Chi cục Thuế nơi cá nhân có tài sản cho thuê để kê khai, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định. – Công ty căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên. Ai là người nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản? Theo Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây – Tổ chức thuê tài sản của cá nhân mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;” Như vậy – Nếu trong hợp đồng thuê tài sản ghi là “bên đi thuê là người nộp thuế” => Thì DN có trách nhiệm kê khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản. – Nếu ghi là “Cá nhân là người nộp thuế” => Thì Cá nhân đó sẽ trực tiếp đi kê khai, nộp thuế. Hồ sơ, chứng từ thuê tài sản cá nhân Nếu trên hợp đồng ghi cá nhân là người nộp thuế thì DN cần + Hợp đồng thuê tài sản + Chứng từ trả tiền thuê tài sản => Trường hợp này thì không cần quan tâm đến việc Doanh thu cho thuê tài sản trên hay dưới 100 triệu đồng/năm. Nếu trên hợp đồng thể hiện là DN nộp thuế thay chủ nhà thì DN cần + Hợp đồng thuê tài sản, + Chứng từ trả tiền thuê tài sản. + Hồ sơ khai thuế và Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân=> Trường hợp này thì phải quan tâm đến việc Doanh thu thu tài sản trên hay dưới 100tr đồng/năm và DN sẽ được đưa vào chi phí hợp lý số Tiền thuế GTGT, TNCN nộp thay đó nếu trên hợp đồng thể hiện DN nộp thay và Giá thuê chưa bao gồm thuế GTGT, TNCN. Ví dụ Kế toán AST thuê nhà của ông Mai Trọng Hiếu để làm văn phòng từ ngày 16/01/2019 đến hết ngày 31/12/2020, tổng tiền thuê là đồng tiền này chưa ba gồm tiền thuế các loại. Ông Mai Trọng Hiếu ủy quyền nộp thuế cho Kế toán AST. ->> Tổng số tiền mà Kế toán AST được tính vào chi phí là đồng. Kế toán AST phải chuẩn bị các loại hồ sư sau Hợp đồng thuê nhà Giấy ủy quyền nộp hộ tiền thuế Phiếu chi hoặc ủy nhiệm chi trả tiền thuê nhà, tiền nộp hộ. Chứng từ nộp thuế thay chứng từ giao dịch… Biên bản bàn giao nhà cho thuê. Cách tính thuế cho thuê nhà, thuê xe của cá nhân II. Cách tính thuế cho thuê nhà, cho thuê xe ô tô đối với cá nhân Nếu doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở xuống Theo Điều 4 Thông tư Thông tư 40/2021/TT-BTC Nguyên tắc tính thuế cho thuê tài sản – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. – Nếu cá nhân, hộ kinh doanh có Doanh thu từ 100tr/năm trở xuống thì sẽ được miễn thuế Môn bài Như vậy – Nếu cá nhân cho thuê tài sản mà có Doanh thu trong năm dương lịch từ 100tr đồng trở xuống thì KHÔNG phải nộp lệ phí Môn bài, thuế TNCN, GTGT. – Nếu doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng/năm thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, TNCN và lệ phí môn bài. 2. Nếu doanh thu cho thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm – Nếu tổng số tiền nhà, thuê xe ô tô mà trên 100 triệu đồng /năm Thì hộ gia đình, cá nhân cho thuê hoặc bên DN thuê nộp thay phải kê khai, nộp lệ phí môn bài, thuế GTGT và TNCN. => Dựa vào hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp tiền thuế đó Không cần hóa đơn DN được đưa vào vào chi phí hợp lý, cụ thể như sau a. Các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà – Cách tính lệ phí Môn Bài cho thuê tài sản Doanh thu bình quân năm Mức phí môn bài cả năm Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm đồng/năm Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm đồng/năm. – Cách tính thuế Giá trị gia tăng cho thuê tài sản Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X 5% – Cách tính thuế Thu nhập cá nhân cho thuê tài sản Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN X 5% b. Cách xác định Doanh thu để tính thuế cho thuê tài sản Theo Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch 12 tháng; – Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản. Cụ thể theo Công văn 2626/TCT-DNNCN ngày 19/7/2021 hướng dẫn Thông tư 40 Điểm mới 16 Về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm điểm c khoản 1 Điều 9 – Sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định Cá nhân cho thuê tải sản không phải nộp thuế trong năm, theo đó – Trường hợp Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế. – Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tinh thuế; trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thu thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống. – Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy – Nếu KHÔNG phát sinh doanh thu đủ 12 tháng dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống => Thì KHÔNG phải khai thuế. – Nếu KHÔNG phát sinh doanh thu đủ 12 tháng dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng => Thì cá nhân PHẢI khai, nộp thuế. Nhưng do có 2 cách lựa chọn kỳ kê khai, nên cụ thể như sau + Nếu cá nhân lựa chọn kê khai theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán => Thì phải khai, nộp thuế. + Nếu cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm, lại có 2 trường hợp như sau * Nếu nộp hồ sơ khai thuế trước 31/12 của năm tinh thuế => Thì phải nộp thuế. * Nếu nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế => Thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thu thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống; Còn nếu tổng doanh thu trên 100tr thì phải nộp thuế. Ví dụ Ông A phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 5 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 10 năm 2022 đến hết tháng 9 năm 2023. Như vậy – Doanh thu thực tế năm 2022 là 15 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2022 là 60 triệu đồng; – Doanh thu thực tế năm 2023 là 45 triệu đồng, nhưng tổng doanh thu tính theo 12 tháng của năm 2023 là 60 triệu đồng. => Do đó, Ông A thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT, vì bình quân doanh thu tháng của ông A Nhưng khoản tiền thuế nộp thay này sẽ bị loại. – Nếu trên hợp đồng ghi là “giá thuê chưa bao gồm thuế” thì sẽ bị chia cho để tính ra doanh thu tính thuế => Nhưng khoản tiền thuế nộp thay đó sẽ được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Ví dụ Kế toán AST thuê nhà của ông Mai Trọng Hiếu để làm văn phòng từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 31/12/2020, tổng tiền thuê là đồng tiền này chưa bao gồm tiền thuế các loại. Ông Mai Trọng Hiếu ủy quyền nộp thuế cho Kế toán AST. ->> Tổng số tiền mà Kế toán AST được tính vào chi phí = Tổng tiền thuê tài sản + tiền thuế GTGT + TNCN. Trong đó Tổng tiền thuê tài sản = *12 = Tiền thuế Môn Bài = Tiền thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT* 5% Doanh thu tính thuế = Doanh thu chưa bao gồm thuế / = / = ->> Tiền thuế GTGT = 5% = – Tiền thuế TNCN phải nộp = / * 5% = — >> Tổng chi phí được trừ vào TNDN = + + = Lưu ý – Còn phần Tiền thuế môn bài nộp thay chủ nhà, nộp thay chủ xe thì không được đưa vào chi phí được trừ nhé. Vì trong Thông tư 96 nêu trên, không đề cấp đến việc Nộp thay tiền thuế môn bài -> Chỉ đề cập đến việc Nộp thay tiền thuế GTGT và TNCN Qua bài viết các bạn đã nắm được các Quy định về chi phí thuê tài sản của cá nhân chưa. Nếu chưa rõ hãy để lại bình luận những điều cần giải đáp để Kế toán AST sẽ trả lời cho bạn cụ thể nhé! Mời các bạn xem thêm các bài viết Những nội dung bắt buộc, không bắt buộc trên hóa đơn GTGT. Cách hạch toán mua xe ô tô trên tỷ Các cá nhân, hộ gia đình thường có nhu cầu thuê các loại xe tự lái để phục vụ cho các mục đích sinh hoạt khác nhau. Bởi vậy, việc kinh doanh dịch vụ cho thuê xe rất tiềm năng. Nếu có ý định kinh doanh ngành, nghề này, các nhà đầu tư có thể tham khảo điều kiện và thủ tục chi tiết dưới đây. Lựa chọn ngành, nghề kinh doanh dịch vụ cho thuê xeKinh doanh dịch vụ cho thuê xe là một nhóm ngành, nghề chung. Tuy nhiên khi đăng ký kinh doanh, chủ cơ sở kinh doanh phải lựa chọn những ngành nghề cụ thể, chi tiết và có liên quan đến đặc điểm, tính chất của nhóm ngành nghề này .Việc lựa chọn và kê khai ngành, nghề kinh doanh được dựa trên Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam, cụ thể như sauNội dung ngành, nghềMã ngành, nghềVận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành trừ vận tải bằng xe buýt4931Vận tải hành khách đường bộ khác4932Vận tải hàng hóa bằng đường bộ4933Bốc xếp hàng hóa5224Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tảiChi tiết - Dịch vụ đại lý, giao nhận vận chuyển- Logistic5229Cho thuê xe có động cơ7710 Thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ cho thuê xeCơ sở kinh doanh dịch vụ cho thuê xe có thể lựa chọn thành lập hộ kinh doanh hoặc doanh Thành lập hộ kinh chi tiết thủ tục thành lập hộ kinh doanh tại Thành lập doanh nghiệp* Chuẩn bị hồ sơLoại hình doanh nghiệpHồ sơHồ sơ thành lập công ty cổ phầnLinkHồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viênLinkHồ sơ thành lập công ty TNHH 1 thành viênLinkHồ sơ thành lập công ty hợp danhLinkHồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhânLinkLưu ý Mẫu thông báo thành lập doanh nghiệp tư nhân mới nhất đang được quy định tại Nghị định 122/2020/NĐ-CP và Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT áp dụng từ ngày 01/05/2021.​* Nơi nộp hồ sơDoanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.* Thời gian làm thủ tụcTrong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hộ* Lệ phí giải quyết- đồng theo Thông tư 47/2019/TT-BTC Kinh doanh dịch vụ cho thuê xe có phải xin giấy phép kinh doanh vận tải?Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định“2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.”Như vậy hoạt động được coi là kinh doanh vận tải ô tô phải có đầy đủ các yếu tố sau- Thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải như trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe, quyết định giá cước vận tải;- Đối tượng vận chuyển là hành khách, hàng hoá;- Hoạt động nhằm mục đích là sinh khoản 1 Điều 17 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh.Như vậy, nếu cơ sở kinh doanh có đăng ký các ngành nghề như vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành 4931, vận rải hành khách đường bộ khách 4932…thì phải xin giấy phép kinh doanh vận hợp cơ sở kinh doanh chỉ đăng ký ngành, nghề cho thuê xe có động cơ 7710Việc kinh doanh ngành nghề này không được coi là hoạt động kinh doanh vận tải, cụ thể cơ sở kinh doanh không cho thuê xe không thuộc một trong các công đoạn của hoạt động kinh doanh vận tải bảo gồm trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe, quyết định giá cước vận Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư 2020, ngành, nghề cho thuê xe tự lái không phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và không cần xin giấy phép kinh doanh vận vậy, thủ tục kinh doanh dịch vụ cho thuê xe không phải xin giấy phép kinh doanh vận tải nếu chỉ đăng ký ngành, nghề cho thuê xe 7710 theo Hệ thống ngành, nghề kinh tế Việt có thắc mắc liên quan đến đăng ký kinh doanh dịch vụ cho thuê xe, độc giả vui lòng liên hệ đến tổng đài để được hỗ trợ nhanh nhất.>> Xin giấy phép kinh doanh vận tải ô tô ở đâu? Thủ tục thế nào?

thuê xe của cá nhân không kinh doanh