1. Mức độ 2. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ- BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT. Thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN. 2. Mức độ 3. Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất do đại dịch COVID-19. Bảo hiểm Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 của Chính phủ quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy Thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi Sữa dành cho người suy thận Nepro 2. Sữa Nepro 2 dùng được cho người bệnh đã chạy thận và bệnh nhân tiểu đường. Nepro 2 Gold công thức thiết kế khoa học, cung cấp nguồn dinh dưỡng đầy đủ và cân đối giúp bệnh nhân thận có lọc máu ngoài nhanh chóng cải thiện tình VOV.VN - Mới đây, UBND TP.Hà Nội có quy định không cấp phép xây dựng cho những chung cư, tòa nhà thương mại không đáp ứng đủ chỗ đỗ xe. Thực tế trong quy định về xây chung cư lâu nay cũng đã có nội dung này, nhưng bằng cách nào đó, bị cắt xén mà chung cư vẫn được xây. Tận hưởng tối đa chuyến phiêu lưu trong thời gian quý khách ở lại Quy Nhơn (Bình Định) khi quý khách đặt phòng tại Fleur De Lys Quy Nhơn. Nằm ngay tại trung tâm thành phố, Fleur De Lys Quy Nhơn giúp quý khách tiết kiệm thời gian và việc đi lại bằng cách cho phép quý khách thức Th eo quy định tại: "Điều 53 - Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về mức cấp dưỡng như sau: "Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng Khi có lý do chính đáng, mức 5u4MB. Khi vợ chồng ly hôn thì vấn đề con cái ai là người nuôi dưỡng bắt buộc phải được xem xét ai là người nuôi dưỡng. Theo đó mức cấp dưỡng nuôi con khi khởi kiện ly hôn được quy định như thế nào? Công ty Luật Long Phan sẽ tư vấn qua bài viết sau. Xác định mức trợ cấp nuôi con khi ly hôn Mục LụcQuy định về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cứ xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hônMức cấp dưỡngDo hai bên thỏa thuậnDo Tòa án xác địnhPhương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hônKhởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này. Như vậy, có thể hiểu cấp dưỡng nuôi con là việc cha hoặc mẹ có nghĩa vụ đóng góp tiền bạc, tài sản để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con khi không sống chung trong trường hợp con là người chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ, do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng, thì Tòa án cần giải thích quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Trường hợp Tòa án xét thấy việc không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có khả năng, điều kiện nuôi dưỡng thì Tòa án không bắt buộc bên còn lại phải cấp dưỡng nuôi con. Theo quy định tại Điều 87 Luật hôn nhân gia đình, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con là bắt buộc đối với cha, mẹ, kể cả khi cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên Căn cứ xác định mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn Cách xác định mức trợ cấp nuôi con Tiền cấp dưỡng nuôi con được Theo mục 11 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của hội đồng thẩm phán quy định tiền cấp dưỡng nuôi con “Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý…”. Khi quyết định mức tiền trợ cấp nuôi con, tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người trợ cấp, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người trợ cấp. Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng. Tòa án căn cứ vào độ tuổi của người con được trợ cấp để xác định mức cấp dưỡng cho con. Tòa án cũng căn cứ vào điều kiện sống của người con, mức cấp dưỡng không có sự thay đổi quá lớn ảnh hưởng đến cuộc sống của con. Mức cấp dưỡng Tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về mức cấp dưỡng nuôi con cụ thể như sau Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo quy định trên, mức trợ cấp cho con sau ly hôn được xác định theo một trong hai cách như sau Do hai bên thỏa thuận Hai bên vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về số tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn. Việc thỏa thuận mức trợ cấp phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người thực hiện cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con để đảm bảo tốt nhất quyền lợi của con. Do Tòa án xác định Trong trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án xác định mức cấp dưỡng cho con khi ly hôn. Tòa án cũng sẽ dựa trên thu nhập lao động thực tế của người thực hiện cấp dưỡng và xác minh nhu cầu của con để xác định mức cấp dưỡng. Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn có thể được thay đổi khi có lý do chính đáng. Các bên có thể thỏa thuận về việc thay đổi mức cấp dưỡng. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì các bên yêu cầu Tòa giải quyết. Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn Theo quy định tại điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Phương thức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án xem xét điều kiện của người có nghĩa vụ trợ cấp để quyết định phương thức cấp dưỡng nuôi con cho phù hợp. Trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì các bên thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng và tạm ngừng cấp dưỡng. Nếu các bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn Tòa án xét xử yêu cầu cấp dưỡng nuôi con Hồ sơ yêu cầu cấp dưỡng sau khi ly hôn bao gồm Đơn khởi kiện về việc cấp dưỡng Đơn khởi kiện mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017 Kèm theo đơn khởi kiện phải có các tài liệu chứng cứ chứng minh kèm theo đơn theo khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân; Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu; Quyết định/ Bản án ly hôn; Chứng cứ chứng minh thu nhập của người chồng; Bản sao có chứng thực giấy sinh của con. Căn cứ Các Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thì xác định thẩm quyền nhận đơn khởi kiện như sau Cấp dưỡng được xác định là một tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân gia đình trong trường hợp này của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn. Một bên vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, nếu hồ sơ hợp lệ và vụ việc thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án thụ lí và giải quyết theo trình tự tố tụng dân sự. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về nội dung trên, trường hợp bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu được tư vấn pháp luật, vui lòng liên hệ Công ty Luật Long Phan qua hotline 1900, để được hỗ trợ. Xin cảm ơn./. Xác định mức cấp dưỡng cho con thế nào sau ly hôn?Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu $YEAR. Khi cha mẹ ly hôn, các bên vẫn phải có nghĩa vụ chăm sóc con cái theo quy định của pháp luật. Trong đó bao gồm cả việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Vậy cấp dưỡng là gì? Mức cấp dưỡng cho con tối thiểu năm 2023 là bao nhiêu? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây cùng định về tiền cấp dưỡng nuôi con 20231. Cấp dưỡng là gì?Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 20233. Sắp có mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2023?Quy định về tiền cấp dưỡng nuôi con 20231. Cấp dưỡng là gì?Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi dưỡng được định nghĩa trong Khoản 24 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sauCấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vậy, qua các quy định trên có thể hiểu Cấp dưỡng cho con là việc cha mẹ có nghĩa vụ đóp góp tiền hoặc tài sản để nuôi dưỡng con chưa thành niên, con không có khả năng lao động hoặc khó khăn túng thiếu... sau khi ly 107 Luật HNGĐ quy địnhNghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2023Hình ảnh minh họa về cấp dưỡng nuôi con sau ly hônCăn cứ Điều 116 Luật HNGĐ quy định về mức cấp dưỡng như sau1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải vậy, hiện nay pháp luật chưa có quy định chi tiết về mức cấp dưỡng tối thiểu mà trao quyền cho các bên có liên quan, cụ thể ở đây là cha mẹ tự thỏa thuận về số tiền cấp dưỡng cho căn cứ vào sự đồng thuận của 2 bên và thu nhập của người không nuôi con để quyết định mức cấp dưỡng cho con. Vì nếu quy định chi tiết mà mức cấp dưỡng lại quá cao, quá khả năng chi trả của người cấp dưỡng thì rõ ràng là việc cấp dưỡng sẽ không thể thực hiện được trên thực tế, hoặc cấp dưỡng sẽ không lâu dài, ổn Sắp có mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2023?Mặc dù pháp luật nước ta chưa có văn bản quy định chi tiết về mức cấp dưỡng tối thiểu cho con là bao nhiên, hiện nay Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Nghị quyết hướng dẫn một số vấn đề về giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình, trong đó, đề xuất mới về tiền cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn như sau- Theo dự thảo, tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng ít nhất bằng 2/3 mức lương cơ sở và không được thấp hơn 30% mức thu nhập bình quân của người có nghĩa vụ cấp dưỡng trong 06 tháng liền Năm 2023, mức lương cơ sở đang áp dụng là đồng/tháng. Như vậy, nếu trường hợp Tòa án quyết định mức cấp dưỡng thì sẽ không thấp hơn đồng/ Ngoài ra, dự thảo cũng đề xuất phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hằng tháng, hằng quý, nửa năm, hằng năm hoặc một Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng hằng tháng hoặc phương thức khác phù hợp với nhu cầu, lợi ích của con và điều kiện của người cấp thảo quy định này thực sự rất sáng tạo, thể hiện sự bám sát với thực tế của các quy định pháp luật. Với mức cấp dưỡng ít nhất bằng 2/3 mức lương cơ sở và không được thấp hơn 30% mức thu nhập bình quân của người có nghĩa vụ cấp dưỡng trong 06 tháng liền kề thì cha mẹ hoàn toàn có đủ khả năng chi trả, chu cấp cho con thời quy định này cũng đảm bảo quyền lợi tối thiểu nhất trên phương diện pháp lý cho trẻ em - đối tượng cần được chăm sóc, yêu thương, còn non nớt và dễ bị tổn thương khi cha mẹ ly rằng quy định nhân văn mang đậm tính hiện thực và tiến bộ xã hội này sẽ sớm có hiệu lực chính bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mục Hỏi đáp pháp luật và của nào bị tước quyền nuôi con 2023?Điều kiện để có quyền nuôi con khi ly hôn 2023Cha mẹ ly hôn phải cấp dưỡng cho con đến bao nhiêu tuổi?Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn 2023 Vợ chồng tôi đang tiến hành thủ tục ly hôn. Chúng tôi có một con chung hiện nay được 02 tuổi, chúng tôi đã thỏa thuận với nhau, sau khi ly hôn thì tôi sẽ là người trực tiếp nuôi con vì con còn nhỏ, còn chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng để nuôi con. Mức lương bình quân hằng tháng của chồng tôi là 26 triệu đồng. Vậy xin cho hỏi tôi nên yêu cầu chồng cấp dưỡng bao nhiêu cho con? Phương thức cấp dưỡng như thế nào? Xin cảm ơn! Mức cấp dưỡng nuôi con khi tiến hành thủ tục ly hôn được pháp luật quy định như thế nào? Phương thức cấp dưỡng cho con được pháp luật quy định như thế nào? Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con có bị xử phạt không theo quy định pháp luật? Mức cấp dưỡng nuôi con khi tiến hành thủ tục ly hôn được pháp luật quy định như thế nào? Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có thể hiểu cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật cứ theo Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng nuôi con như sau - Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải vậy, đối với mức cấp dưỡng hai vợ chồng chị tự thỏa thuận với nhau về mức cấp dưỡng cho con cho phù hợp, pháp luật không có quy định một mức cấp dưỡng cụ thể. Trong trường hợp, không tự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì chị có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định một mức cấp dưỡng phù hợp căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng để nuôi con khi tiến hành thủ tục ly hônPhương thức cấp dưỡng cho con được pháp luật quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì có nhiều phương thức cấp dưỡng, chị và chồng chị có thể tự thỏa thuận với nhau về phương thức cấp dưỡng sao cho phù hợp nhất đối với các bên, nếu không thỏa thuận được về phương thức cấp dưỡng thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết."Điều 117. Phương thức cấp dưỡngViệc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết."Theo quy định nêu trên thì có nhiều phương thức cấp dưỡng, chị và chồng chị có thể tự thỏa thuận với nhau về phương thức cấp dưỡng sao cho phù hợp nhất đối với các bên, nếu không thỏa thuận được về phương thức cấp dưỡng thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết và không thể dựa trên thông tin chị đưa ra để có thể xác định mức hỗ trợ bao nhiêu khi "Mức lương bình quân hằng tháng của chồng tôi là 26 triệu đồng" vấn đề này chị cần tự xác định căn cứ trên thực tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con có bị xử phạt không theo quy định pháp luật? Việc trốn tránh nghĩa vụ, không cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ nghiêm trọng, việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn có thể bị xử phạt hành chính căn cứ theo Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau1 Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đâya Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;b Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.2 Biện pháp khắc phục hậu quảBuộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều nếu chị không cấp dưỡng cho con thì sẽ phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng theo quy định được nêu ở trên. định của Luật Hôn nhân và gia đình về cấp dưỡng nuôi conCấp dưỡng theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác khoản 1 Điều 107. Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con Điều 110. Cụm từ “không có khả năng lao động” hiện nay không được pháp luật quy định cụ thể. Do vậy, khả năng lao động có thể hiểu là khả năng dùng sức lực của người đó để tham gia vào quá trình sản xuất lao động nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ trước hết là cho nhu cầu vật chất, tinh thần cho chính bản thân người đó. Người không có khả năng lao động là người vì bị bệnh tật hay khiếm khuyết bộ phận cơ thể… mà không thể tham gia lao động nhằm nuôi sống bản thân quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình thì mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải số vướng mắc trong thực Về căn cứ xác định mức cấp dưỡng nuôi conTrong các vụ án ly hôn mà Tòa án thụ lý giải quyết hiện nay, hầu như đương sự chỉ tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con. Chẳng hạn như một bên đương sự yêu cầu được quyền nuôi con sẽ yêu cầu bên còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con với một số tiền cụ thể hoặc chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án, bên không trực tiếp nuôi con sẽ có ý kiến không đồng ý cấp dưỡng hoặc chỉ đồng ý mức cấp dưỡng thấp hơn yêu cầu của bên kia hoặc có ý kiến yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong những trường hợp như vậy, Tòa án phải xem xét để quyết định mức cấp quy định tại Điều 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khi quyết định mức cấp dưỡng nuôi con, Tòa án phải căn cứ vào hai yếu tố đó là việc cấp dưỡng phải đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Hiện nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể thế nào là “thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng” và “nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng” theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trước đây, theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Nghị định 70/2001/NĐ-CP thì “khả năng thực tế của người có nghĩa cấp dưỡng là người có thu nhập thường xuyên hoặc tuy không có thu nhập thường xuyên nhưng còn tài sản sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho cuộc sống của người đó”. Còn theo khoản 2 Điều 16 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP thì “Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng được xác định căn cứ vào mức sinh hoạt trung bình tại địa phương nơi người được cấp dưỡng cư trú, bao gồm các chi phí thông thường cần thiết về ăn, ở, mặc, học, khám chữa bệnh và các chi phí thông thường cần thiết khác để bảo đảm cuộc sống của người được cấp dưỡng”.Tuy nhiên, với những quy định như vậy, rất khó để Tòa án có thể tính toán được thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cũng như tính toán nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Từ vướng mắc trong thực tiễn như vậy, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 được ban hành và có hướng dẫn như sau “Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý”.Thực tiễn giải quyết tại các Tòa án trước đây và hiện tại thường vận dụng quy định tại khoản 2, phần III của Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của TANDTC, cụ thể là “Toà án phải xem xét đến khả năng kinh tế nói chung và thu nhập nói riêng của người phải đóng góp phí tổn cũng như khả năng kinh tế nói chung và thu nhập nói riêng của người nuôi dưỡng con. Trong đó mức đóng góp phí tổn nuôi dưỡng, giáo dục con tối thiểu không dưới 1/2 một phần hai mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm xét xử sơ thẩm đối với một người con” để làm căn cứ giải nhiên, hiện nay cũng có quan điểm cho rằng các hướng dẫn tại Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của TANDTC và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC không còn hiệu lực thi hành và không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Cho nên Tòa án căn cứ vào hướng dẫn của các văn bản này để quyết định mức cấp dưỡng thông thường là bằng ½ tháng lương cơ sở là không đúng quy định pháp luật. Điều này dẫn đến thực tế là mức cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án không đáp ứng được chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng con chưa thành niên. Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng do hiện nay chưa có hướng dẫn cụ thể của TANDTC nên xác định mức cấp dưỡng nên Tòa án cần vận dụng tinh thần của các văn bản trước đây mà cụ thể là Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của TANDTC và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC để xem xét giải quyết về mức cấp dưỡng nuôi Về thời điểm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡngLuật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ quy định về thời điểm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng tại Điều 114 mà không quy định thời điểm vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi vợ chồng ly hôn là từ lúc nào. Dẫn đến hiện nay trong thực tiễn có nhiều quan điểm khác nhau về thời điểm thực hiện cấp dưỡng nuôi quan điểm cho rằng mặc dù chưa có quy định cụ thể trường hợp vợ chồng ly hôn có tranh chấp về cấp dưỡng nuôi con thì thời điểm cấp dưỡng nuôi con được tính từ lúc nào, tuy nhiên theo khoản 1 Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì “Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị a Bản án, quyết định về cấp dưỡng,…”. Từ quy định này có thể hiểu nghĩa vụ cấp dưỡng phãi được thực hiện nay khi Tòa án ban hành bản án hoặc quyết định về cấp dưỡng. Vì vậy, khi ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của đương sự hoặc ra bản án thì Tòa án cần thiết phải ghi rõ thời điểm cấp dưỡng nuôi con. Thời điểm cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày Tòa án lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành hoặc tính từ ngày tuyên nhiên, cũng còn có quan điểm cho rằng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ có quy định về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng nuôi con do vợ chồng thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì pháp luật không có quy định thời điểm vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn từ lúc nào nên Tòa án không cần phải ghi thời điểm vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con vào quyết định, bản án của Tòa án. Cho nên thời điểm cấp dưỡng nuôi con được tính từ ngày vợ hoặc chồng gửi đơn yêu cầu thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự để yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa Về nghĩa vụ của cha, mẹ khi chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡngThực tiễn cho thấy không phải trường hợp nào cha, mẹ là người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cụng thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng như thỏa thuận tại Tòa hoặc theo quyết định của Tòa án. Điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của chính người con. Nhưng nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mà chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì có phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ không vẫn còn quan điểm khác trường hợp Tòa án buộc người chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 nhưng có trường hợp thì không. Theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.”. Còn theo quy định tại điều 282 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Nghĩa vụ được thực hiện theo định kỳ theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.”. Như vậy, về bản chất chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng bằng tiền cũng có tính chất như chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền nên theo quy định tại Điều 357 BLDS năm 2015 thì người chậm thực người chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Điều này sẽ hạn chế người có nghĩa vụ cấp dưỡng cố tình chậm trễ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng trong giai đoạn thi hành nghị, đề xuấtTừ thực tiễn áp dụng pháp luật về cấp dưỡng, tác giả kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể các vướng mắc sauThứ nhất, để Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nuôi con đảm bảo hài hòa hai yếu tố thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng với nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng là rất khó khăn. Bởi vì trong nhiều trường hợp nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng thì lớn hơn thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng; nhiều trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không có việc làm ổn định hoặc không có việc làm nên thu nhập của họ thấp và thậm chí là không đủ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chính bản thân họ. Chính vì vậy mà nhiều trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Từ đó, quyết định về mức cấp dưỡng của Tòa án đôi khi không thực hiện được trên thực tế. Theo tác giả, mức cấp dưỡng để Tòa án quyết định trong tình hình hiện nay là không thấp hơn 2/3 mức lương cơ bản hoặc không được thấp hơn 30% mức thu nhập bình quân của người có nghĩa vụ cấp dưỡng trong 06 tháng liền hai, cần có hướng dẫn bản án, quyết định của Tòa án có quyết định về cấp dưỡng thì cần phải ghi thời điểm cấp dưỡng như sau “Bản án, quyết định của Tòa án có quyết định về cấp dưỡng thì phải ghi thời điểm cấp dưỡng. Thời điểm cấp dưỡng tính từ ngày Tòa án lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành hoặc tính từ ngày tuyên án”.Thứ ba, cần hướng dẫn người chậm thực người chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau “Trong Bản án, quyết định của Tòa án có quyết định về cấp dưỡng thì phải buộc người chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015”.Nguồn Theo Tạp chí Tòa ánĐây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info Mục lục1. Cấp dưỡng nuôi con là gì?2. Quy định về mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu sau ly hôn3. Cách tính tiền cấp dưỡng nuôi con4. Phương thức cấp dưỡng nuôi conCấp dưỡng định kỳCấp dưỡng một lần5. Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn bị xử lý như thế nào? Xử phạt hành chínhXử lý hình sựQuy định mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu thay đổi theo thời gian khác nhau phù hợp thực tế. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều trường hợp sau khi ly hôn, cha, mẹ không quan tâm đến con cái, bỏ mặc, không thực hiện trách nhiệm cấp dưỡng của họ đối với con. Vì thế, việc nắm vững các quy định pháp luật mới nhất năm 2022 về vấn đề này giúp đảm bảo quyền lợi của con. Cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật 1. Cấp dưỡng nuôi con là gì? Căn cứ theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về định nghĩa cấp dưỡng như sau Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này. Như vậy, cấp dưỡng nuôi con là quan hệ giữa bố hoặc mẹ đối với con, là việc bố hoặc mẹ có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con khi không sống chung với bố hoặc mẹ. Mối quan hệ giữa con và bố hoặc mẹ có thể là huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc con gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này. Như vậy, điều kiện để phát sinh trợ cấp nuôi con sau ly hôn bao gồm Người cấp dưỡng bố hoặc mẹ không trực tiếp nuôi người được cấp dưỡng con. Người cấp dưỡng bố hoặc mẹ có mối quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người được cấp dưỡng con. Con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc con gặp khó khăn túng thiếu theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. 2. Quy định về mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu sau ly hôn Mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau Điều 116. Mức cấp dưỡng 1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, theo quy định nêu trên, pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng nuôi con tốt thiểu là bao nhiêu sau ly hôn. Tòa án tạo điều kiện cho các bên tự thỏa thuận dựa vào điều kiện, thu nhập của người cấp dưỡng; nếu không thể thỏa thuận, Tòa án sẽ giải quyết. Cấp dưỡng phụ thuộc mức thu nhập của người cấp dưỡng 3. Cách tính tiền cấp dưỡng nuôi con Căn cứ theo Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán hướng dẫn cấp dưỡng nuôi con như sau 11. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn Điều 92. Khi áp dụng quy định tại Điều 92 cần chú ý một số điểm sau đây a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng vì lý do nào đó thì Toà án cần giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng nuôi con. b. Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý. c. Về phương thức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng. d. Trong trường hợp vợ, chồng không thoả thuận được về người trực tiếp nuôi con thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần. Nếu con từ đủ chín tuổi trở lên, thì trước khi quyết định, Toà án phải hỏi ý kiến của người con đó về nguyện vọng được sống trực tiếp với ai. Về nguyên tắc, con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Căn cứ theo quy định pháp luật, khi quyết định mức tiền trợ cấp nuôi con, Tòa án căn cứ Thu nhập của người trợ cấp Chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của các con. Vì vậy, mức cấp dưỡng không cao hơn thu nhập của người trợ cấp. Tuy nhiên, trong trường hợp, mức cấp dưỡng nuôi con được Tòa án phán quyết vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có thể làm đơn đề nghị Tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng. Căn cứ theo dự thảo nghị quyết hướng dẫn cấp dưỡng nuôi con, Tòa án ấn định mức cấp dưỡng ít nhất bằng ⅔ mức lương cơ sở và không được thấp hơn 30% mức thu nhập bình quân của người cấp dưỡng trong 6 tháng liền kề. 4. Phương thức cấp dưỡng nuôi con Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau Điều 117. Phương thức cấp dưỡng Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Như vậy, cấp dưỡng được thực hiện theo các phương thức sau Cấp dưỡng định kỳ Là phương thức được ưu tiên sử dụng trên thực tế. Phương thức cấp dưỡng định kỳ tạo điều kiện cho các bên lựa chọn phù hợp với việc thực hiện nghĩa cụ cấp dưỡng. Người cấp dưỡng có thể thực hiện nghĩa vụ định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm…. Phương thức được các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được, Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP. Cấp dưỡng một lần Phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 1 lần được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định 70/2001 của Chính phủ. Theo đó, nghĩa vụ cấp dưỡng một lần được thực hiện trong 4 trường hợp sau Nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng có khả năng thực tế và được người cấp dưỡng đồng ý. Theo yêu cầu của người có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc được Tòa án đồng ý Theo yêu cầu của người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng thường xuyên có hành vi phá tán tài sản hoặc cố tình trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Và người cấp dưỡng hiện có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng một lần và được tòa án chấp nhận. Theo yêu cầu của người trực tiếp nuôi con khi vợ hoặc chồng ly hôn mà có thể trích tài sản được chia của bên có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Cấp dưỡng nuôi con định kỳ hàng tháng 5. Không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn bị xử lý như thế nào? Người cấp dưỡng là bố hoặc mẹ không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn bị xử pháp phụ thuộc theo mức độ nghiêm trọng, bao gồm Xử phạt hành chính Căn cứ theo quy định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử pháp vi phạm hành chính trong hôn nhân và gia đình như sau Điều 52. Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động thi hành án dân sự 3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi sau a Không thực hiện công việc phải làm, không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định; b Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án; c Không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận theo quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án nhân dân; d Cung cấp chứng cứ giả cho cơ quan Thi hành án dân sự. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng được Tòa án ấn định bằng bản án có hiệu lực pháp luật nhưng không thực hiện nghĩa vụ, cố tình trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện. Trong trường hợp này, người có nghĩa vụ cấp dưỡng bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Xử lý hình sự Căn cứ theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 như sau Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Như vậy, bố hoặc mẹ trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án nhưng có đủ điều kiện để thực hiện thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù. Nếu chồng hoặc vợ của bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng cố tình trốn tránh mặc dù có đủ điều kiện thực hiện thì bạn cần thu thập đầy đủ bằng chứng, chứng minh ra Tòa án. Bạn có thể tham khảo dịch vụ thám tử theo dõi của thám tử Toàn Tâm. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn, cung cấp bạn những bằng chứng chứng minh có lợi hợp pháp trong trường hợp này. Trên đây là các thông tin về mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu và các quy định liên quan đến vấn đề này. Hi vọng qua bài viết, bạn đã có thêm những thông tin hữu ích để đảm bảo quyền lợi của bản thân, của con một cách tốt nhất. Tôi và chồng đã kết hôn với nhau từ năm 2005 và có một bé trai sinh năm 2012. Đến nay vì thường xuyên cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống nên chúng tôi đã tính tới chuyện ly hôn và tôi sẽ là người nuôi con. Vậy tôi muốn hỏi quy định về cấp dưỡng nuôi con? Mong được luật sư tư vấn. Xem thêm Ai là người có quyền nuôi con khi ly thân? Quy định về Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2021 Luật sư tư vấn Trên cơ sở những thông tin mà Quý khách hàng cung cấp, đội ngũ Luật sư DFC trong lĩnh vực hôn nhân gia đình xin được giải đáp những thắc mắc của quý khách hàng và cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về Mức cấp dưỡng nuôi con, thông qua bài viết sau Nội dung chính của bài viết1 Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly “Điều 116. Mức cấp Vậy mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2021 là bao nhiêu? Về phương thức cấp dưỡng ? Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con khi ly hôn Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn như sau “1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.” Như vậy, với trường hợp của bạn thì nếu cha không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các đương sự, mức cấp dưỡng cho con sẽ do cha, mẹ tự thỏa thuận với nhau, trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết. Pháp luật hiện nay không quy định mức cấp dưỡng tối thiểu, tối đa hay mức cấp dưỡng là bao nhiêu là đủ mà pháp luật cụ thể là chỉ quy định chung như sau “Điều 116. Mức cấp dưỡng Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.“ Vậy mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu 2021 là bao nhiêu? Theo đó pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà số tiền cấp dưỡng sẽ phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cũng như nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý. Trường hợp nếu người cha hoặc mẹ trực tiếp nuôi con đưa ra những chứng từ, hóa đơn khống để tăng tiền cấp dưỡng nuôi con nếu xét thấy những chi phí đó không hợp lý thì Tòa sẽ không giải quyết. Ngược lại, trong trường hợp này chồng bạn cũng có thể đưa ra những căn cứ chứng minh những chi phí nào là thực tế và những chi phí nào là không hợp lý thì tòa án sẽ xem xét cụ thể. Như vậy, mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn hiện hành trước hết là do thỏa thuận giữa hai vợ chồng bạn. Bạn có thể yêu cầu chồng bạn mức cấp dưỡng cho con hợp lý căn cứ vào thu nhập thực tế của chồng bạn trừ đi nhu cầu thiết yếu phục vụ cho sinh hoạt tối thiểu nhất của chồng bạn hiện nay, cũng như căn cứ vào nhu cầu thiết yếu của con bạn vì tùy vào từng độ tuổi khác nhau, con của bạn sẽ cần một mức cấp dưỡng phù hợp nhất. Ngược lại, trong trường hợp hai vợ chồng bạn không thỏa thuận với nhau được mức cấp dưỡng cho con thì bạn hoặc chồng bạn phải chứng minh được các khoản thu nhập của chồng bạn tạo lập được trong một tháng, để từ đó chứng minh được thu nhập của chồng bạn để Tòa án làm căn cứ để đưa ra một mức cấp dưỡng phù hợp nhất cho hai con của bạn. Về phương thức cấp dưỡng ? Do các bên thỏa thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng. Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn, giải đáp thắc mắc của quý độc giả về vấn đề Cấp dưỡng nuôi con. Nếu Quý đọc giả còn có vấn đề thắc mắc cần giải đáp, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật hôn nhân và gia đình để được tư vấn một cách cụ thể nhất. Lê Minh Công Bài viết liên quan Quyền nuôi con trên 3 tuổi khi ly hôn theo quy định Pháp luật Không đăng ký kết hôn mà có con thì ai được quyền nuôi con? Luật sư tư vấn ly hôn, quyền nuôi con, tranh chấp tài sản

quy định về mức cấp dưỡng nuôi con